Thứ Ba, 28 tháng 5, 2013

Công nghệ xử lý nước thải AOP


Công nghệ xu ly nuoc thai OP (Advanced Oxidation Processes) là một công nghệ được GREE ứng dụng để xử lý triệt để chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong nước thải dựa vào các quá trình oxi hóa nâng cao.





Các quá trình oxi hóa nâng cao được định nghĩa là những quá trình phân hủy oxi hóa dựa vào gốc hydroxyl (OH.) hoạt động tự do, được tạo ra tại chỗ ngay trong quá trình xử lý. Gốc hydroxyl là một trong những tác nhân oxi hóa mạnh nhất được biết từ trước đến nay, gốc này có khả năng phân hủy không chọn lựa mọi hợp chất hữu cơ, dù là hợp chất khó phân hủy nhất, biến chúng thành các hợp chất vô cơ (còn gọi là khoáng hóa) không độc hại như CO2, H2O, các acid vô cơ

Công nghệ xử lý nước thải Biochip MBBR


Công nghệ xu ly nuoc thai  BBR là một trong những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trong quá trình xử lý nước thải. Công nghệ xử lý nước thải MBBR kết hợp ưu điểm của các quá trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí và quá trình sinh trưởng dính bám sinh học dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ để sinh trưởng và phát triển.






Trên bề mặt của màng sinh học có 1 lớp dịch phân cách màng và hỗn dịch xáo trộn trong bể phản ứng. Chất dinh dưỡng (cơ chất) và oxy từ hỗn dịch khuyếch tán qua lớp dịch vào màng sinh học, trong khi đó, sản phẩm phân hủy sinh học khuếch tán ngược lại từ màng sinh học vào hỗn dịch. Các quá trình khuếch tán “ngược xuôi” này diễn ra liên tục

Công nghệ xử lý nước thải MBR

Công nghệ xu ly nuoc thai MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị MBR trong bể xử lý nước thải được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua giúp. Điều này giúp loại bỏ các loại vi sinh trong nước thải mà không cần quá trình khử trùng thông thường.



Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công nghệ MBR lại tách bằng màng.

Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, giúp duy trì mật độ vi sinh cao làm hiệu suất xử lý tăng và tiết kiệm diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải lên đến 50%. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng

Công nghệ xử lý nước thải AFBR

1. Giới thiệu chung cong nghe xu ly nuoc thai

Công nghệ AFBR (Advance Fixed Bed Reactor) là một công nghệ được GREE phát triển từ công nghệ FBR (Fixed Bed Reactor) được bổ sung hệ thống sensor cảm biến DO và hệ thống điều khiển tự động hệ thống cung cấp dưỡng khí gíup điều chỉnh hàm lượng oxi trong nước luôn ở nồng độ tối ưu đem lại hiệu quả xử lý vượt trội đồng thời tiết kiệm điện năng tiêu thụ.

Công nghệ FBR (Fixed Bed Reactor) là một công nghệ của GREE được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, sunfit, ammonia, nitơ…

Dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ gây ô nhiễm làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển, hệ thống FBR (Fixed Bed Reactor) áp dụng tích hợp cả 3 quá trình sinh học bùn hoạt tính lơ lửng, quá trình tuỳ nghi khử nitơ phốt pho và quá trình vi sinh vật sinh trưởng ở dạng dính bám trên vật liệu tiếp xúc đặt trong hệ thống. Điều kiện để áp dụng quá trình FBR (Fixed Bed Reactor) đòi hỏi cần có sự phân lập và phối hợp cộng sinh hiệu quả của 3 chủng vi sinh:

• Chủng vi sinh hoạt tính lơ lửng: achromobacter, alcaligenes, arthrobacter, citromonas, flavobacterium, zoogloea…

• Chủng vi sinh tuỳ nghi: nitrosomonas, nitrobacter, nitrosospira, dethiobacillus, siderocapsa, methanonas, spirillum, denitrobacillus, moraxella, thiobacillus, pseudomonas …

• Chủng vi sinh dính bám: arcanobacterium pyogenes, staphylococcus aureus, staphylococcus hyicus, streptococcus agalactiae, corynebacterium







Trong quá trình vận hành một hệ thống xử lý nước thải, chi phí vận hành đáng kể nhất của là chi phí điện năng và hoá chất tiêu thụ. Hệ thống phân phối khí bọt mịn trong hệ thống AFBR được GREE thiết kế có thể tăng lượng ôxy hoà tan trong nước lên đến 28%. Quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao có thể tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho hệ thống cung cấp dưỡng khí khoảng 40%. Hơn nữa, AFBR có thể giảm thiểu việc sử dụng hoá chất bằng cách tăng nồng độ MLSS của các chủng vi sinh nuôi cấy.


Hệ thống AFBR của GREE có khả năng điều chỉnh giảm công suất máy thổi khí trong thời gian đầu khi dự án đi vào quá trình hoạt động mà vẫn chưa hoạt động hết công suất giúp tiết kiệm chi phí vận hành và bảo trì luôn ở mức thấp nhất.

2. Phạm vi ứng dụng

Công nghệ AFBR thích hợp ứng dụng trong các lĩnh vực sau:


• Xử lý nước thải cao ốc, khách sạn resort và chung cư nhằm tiết kiệm diện tích xây dựng và giảm chi phí vận hành hệ thống.


• Kết hợp với công nghệ hoá lý và hoá học trong hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp.


• Kết hợp với công nghệ ABNR (Advance Biological Nutrient Removal) xử lý nước thải ngành thực phẩm có hàm lượng hữu cơ cao.
Bảng 1. So sánh ưu và khuyết điểm của các công nghệ xử lý nước thải hiện có

Các công nghệ xử lý nước thải

Ưu điểm

Nhược điểm
Công nghệ hiếu khí truyền thống Aerotank

Vận hành dễ dàng. Quy trình công nghệ đơn giản.

Chiếm nhiều diện tích xây dựng. Chi phí vận hành cao. Lượng bùn dư sinh ra lớn khiến chi phí xử lý bùn thải cao.
Công nghệ AAO (Anerobic Anoxic Oxic)

Khả năng khử chất hữu cơ, Nitơ và Phốt pho tốt.


Quá trình kỵ khí Anerobic phát sinh mùi hôi gây khó khăn trong việc kiểm soát mùi hôi tại những vị trí kín gió như tầng hầm hoặc vị trí để xe tại khu vực dự án.

Công nghệ MBR (Membrane Bio Reactor)

Hoạt động ổn định, hiệu quả khử cặn SS cao. Diện tích lắp đặt hệ thống nhỏ hơn công nghệ Aerotank và AAO.

Chi phí đầu tư ban đầu cao nhất trong các công nghệ hiện có. Chi phí điện năng vận hành cao. Cần phải thay thế màng lọc membrane định kỳ 3-6 tháng trong quá trình vận hành khá tốn kém và phức tạp.


Công nghệ AFBR của GREE

Hệ vi sinh cộng sinh đem lại hiệu quả xử lý tốt. Giảm 30% thể tích so với các công nghệ hiện có giúp giảm diện tích hệ thống, giảm chi phí đầu tư ban đầu. Hệ thống sensor giúp tiết kiệm 40% điện năng tiêu thụ so với các hệ thống khác.


Đòi hỏi cung cấp đúng chủng vi sinh trong quá trình nuôi cấy ban đầu và vận hành.



Hệ thống xử lý nước thải AFBR/ABNR công suất 500m3/ngày được GREE áp dụng thành công tại nhà máy chế biến thủy sản Lenger Seafood.


3. Cơ sở khoa học của công nghệ AFBR


Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa


sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và các chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo hình như sau:


• Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật;


• Khuyếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào;


• Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.


Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng.

Quá trình xử lý sinh học trong hệ thống AFBR gồm ba giai đoạn sau:




Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42, … Một cách tổng quát, vi sinh vật tồn tại trong hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều loại vi khuẩn khác nhau cùng tồn tại.

Quá trình bùn hoạt tính lơ lửng

Quá trình bùn hoạt tính lơ lửng trong hệ thống AFBR với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bể bùn hoạt tính phụ thuộc vào:

• Tỷ số giữa lượng thức ăn (CHC có trong nước thải) và lượng vi sinh vật: tỷ lệ F/M;

• Nhiệt độ;

• Tốc độ sinh trưởng và hoạt động sinh lý của vi sinh vật;

• Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất;

• Lượng các chất cấu tạo tế bào;

• Hàm lượng oxy hòa tan.

Quá trình sinh học tăng trưởng dính bám


Chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi quần thể vi sinh vật dính bám trên lớp vật liệu lọc. Các chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng vi sinh vật dày 0,1 – 0,2 mm và bị phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, bề dày lớp màng tăng lên, do đó lượng oxy sẽ bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày lớp màng sinh vật. Như vậy, môi trường tuỳ nghi được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc.


Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hóa chất hữu cơ xảy ra trước khi chúng tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật ở đây bị phân hủy nội bào, không còn khả năng dính bám lên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi.




Quá trình khử nitơ (N)


Các hợp chất nitrogen (N) và phosphorus (P) trong nước thải là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng. Trên thế giới phương pháp phổ biến để loại bỏ P ra khỏi nước thải vẫn là phương pháp lý hoá kết hợp với chi phí xử lý cao.

Quá trình nitrat hoá được diễn ra trong hai bước, bắt đầu bằng ammôniắc được chuyển thành nitrít bởi vi khuẩn Nitrosomonas, sau đó nitrít bị ôxy hoá thành nitrát do vi khuẩn Nitrobacter. Hai loại vi khuẩn này có khả năng tự dưỡng trong hệ thống AFBR và sử dụng nguồn carbon dioxide làm nguồn carbon trong tế bào của chúng theo sơ đồ phản ứng:




Quá trình khử phốtpho (P)

Phốtpho là một nguyên tố chính rất quan trọng trong sự sống của mỗi tế bào, chiếm 1-3% tổng trọng lượng khô của mỗi tế bào vi sinh vật. Đối với con người, phốtpho là thành phần không thể thiếu trong cấu tạo di truyền AND, ARN.

Về mặt môi trường học, phốtpho là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá, hiện tượng ô nhiễm nguồn nước do sự gia tăng không kiểm soát và sự chết hàng loại của các loại tảo và thuỷ sinh.

Phốtpho còn là nguồn dưỡng chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển và sinh sản của các vi sinh vật trong hệ vi sinh cộng sinh AFBR. Trong hệ thống AFBR dưới tác động của hệ vi sinh cộng sinh, Phốtpho sẽ được chuyển hoá và xử lý.


Việc loại bỏ nitơ & phốtpho theo phương pháp sinh học bằng công nghệ AFBR sẽ mang lại hiệu quả xử lý cao đồng thời tiết kệm chi phí vận hành. Các công trình xử lý dùng dùng công nghệ AFBR cũng gọn nhẹ và dễ hợp khối, mở ra triển vọng ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là đối với các công trình xử lý trong dân dụng và công nghiệp tại Việt Nam trong một tương lai không xa.

Xử lý nước thải của vật nuôi bằng các cây thuỷ sinh

Nước thải từ các trại chăn nuôi chứa khối lượng lớn các nitrogen, phosphorus và những hợp chất vô cơ có thể hoà tan được. Thật khó tách những chất này khỏi nước bằng quét tước hay lọc thông thường.
cay-thuy-sinh

a có thể xử lý chúng một cách hiệu quả bằng sử dụng các loại cây vừa ít chi phí lại vừa không ảnh hưởng môi trường. Hai loài cây hữu hiệu để xử lý nước thải là bèo lục bình (water hyacinth) và cỏ muỗi nước (water dropwort). Thời gian duy trì trong nước (Hydraulic Retention Time- HRT) có tác động nhất của nước thải là khoảng 10 ngày trong ao hồ hay mặt nước thoáng trồng một trong những loài cây thuỷ sinh này.
Giới thiệu về cây
Cỏ muỗi nước (water hyacinth, Oenanthe stolonifera)
Cỏ muỗi nước là loài cây leo lâu năm, còn gọi là cây "cần tây nước" (water celery). Loài bản địa của vùng Đông Nam Á, thân và lá của nó có thể ăn sống hoặc chín như một loại rau. Nó sinh sản theo cách phân chia rễ và sinh trưởng tốt nhất trong môi trường nước nông cho tới sâu 20cm, hoặc các dệ bờ ao và suối.
Bèo lục bình (bèo Nhật Bản, water hyacinth, Eichhorma crassipes)
Bèo lục bình có nguồn gốc Nam Mỹ, sinh trưởng nhanh và nổi trên mặt nước. Hoa màu tím được coi là cây trang trí ở một số nước Châu Á và sau đó trở thành một loài cỏ dại thuỷ sinh chính. Nó có thể tái sinh rất khoẻ và nhan.
Xử lý nước thải
Nước thải của vật nuôi cho chảy vào bể lắng, để chất thải rắn lắng xuống đáy. Sau một vài ngày cho phân nước trong chảy vào bể mở có bèo lục bình hoặc cây cỏ muỗi nước. Mặt nước trong bể này được cây che phủ (mật độ đạt xấp xỉ 400cây/bể).
Nếu là bèo lục bình, thì bể có thể làm sâu tuỳ ý. Còn loài cỏ muỗi nước thì để nước nông một chút, nên phải hạn chế độ sâu của bể xử lý khoảng 30cm. Cỏ muỗi cần thời tiết mát mẻ còn bèo lục bình lại thích thời tiết ấm áp.
Các kích cỡ của bể tuỳ thuộc vào lượng nước thải cần được xử lý. Chẳng hạn, chất thải của 10 con gia súc sẽ khoảng 456lít. Bể sẽ phải là 6m mỗi cạnh và sâu nửa mét

Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Chương 8: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP



7.7. Cơ sở chọn phương pháp XLNT các xí nghiệp công nghiệp
Có thể phân chia NT công nghiệp thành các nhóm sau: NT rất bẩn-đậm đặc, NT ít bẩn,
loãng-nước qui ước sạch, dung dịch công nghệ nguyên thể, nước dùng lại hay dùng trong hệ
thống cấp nước tuần hoàn, NTSH.
Trong điều kiện lý tưởng, ở mỗi xí nghiệp nên có mặng lưới thoát nước riêng biệt để
dẫn và xử lý riêng từng loại NT trên. Song hầu hết các xí nghiệp thiếtkhông thể có hệ thống
thoát nước lý tưởng đó được. Kết quả là: hỗn hợp NT với số lượng nhiều mà không một
phương pháp nào có thể xử lý được.
Vì vậy, khi XLNT công nghiệp phải dùng đến các phương pháp đắt tiền như phương
pháp hóa học thì phải thận trọng để việc chọn lựa phương pháp thích hợp, kinh tế do đó trước
hết cần khảo sát về công nghệ sản xuất, về sự hình thành NT, số lượng và thành phần tính
chất,…với các nội dung sau:
+làm quen với mạng lưới thoát nước bên trong và bên ngoài các phân xưởng SX, lập sơ
đồ mặt bằng của các mạng lưới đó.
+làm quen với dây chuyền công nghệ SX để biết về việc sử dụng và NT của máy móc
công nghệ.
+chọn vị trí để lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật, đo lưu lượng NT.
+làm sáng tỏ và có kết luận chung về tình trạng của xí nghiệp





7.8. Sử dụng nước trong SX và NT công nghiệp
Nước sử dụng trong công nghiệp cho nhiều mục đích khác nhau: nước tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình SX chính gọi là nước kỹ thuật, nước phục vụ sinh hoạt cho con
người làm việc trong xi snghiệp và nước dư phòng hỏa hoạn, sự cố.
Bảng :Phân loại theo mục đích sử dụng
Nước
Nước sinh hoạt Nước kỹ thuật Nước dự phòng
Nước năng lượng Nước làm nguội Nước công nghệ
Nước bổ sung Nước tuần hoàn Nước làm MT Nước rửa Nước tham gia trực
tiếp vào qt SX
34
Số lượng và thành phần NT sẽ phụ thuộc vào loại hình SX. Nguyên nhân của sự khác
nhau đó là:
+Công nghệ SX khác nhau, từ các công đoạn chế biến gia công nguyên liệu đến các
công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
+Tính chất nguyên liệu đầu và sản phẩm khác nhau, điều này dẫn đến sự khác nhau về
các chất gây ô nhiễm NT của các loại hình công ngghiệp.
+Phương thức hoạt động của từng cơ sở công nghiệp như làm việc theo chu kỳ hay số
ca làm việc trong ngày.
+Giá thành nước cấp và giá thành xử lý nước ở địa phương, những nới giá thành nước
cao đòi hỏi phải sử dụng tiết kiệm và lượng NT giảm.
Cách tốt nhất để giảm lượng nước cấp là xây dựng hệ thống cấp nước tuần hoàn khép
kín.
7.9. Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nước thải công nghiệp
Hướng chính để giảm NT và sự ô nhiễm đối với các nguồn nước là: cần thiết lập hệ
thống khép kín (nhà máy hay khu vực). Ưu điểm: sử dụng hợp lý nước trong các quá trình
công nghẹ, thu hồi tối đa các phần tử có giá trị trong NT, giảm chi phí đầu tư xây dựng và vận
hành, cải thiện điều kiện vệ sinh và giảm ô nhiễm môi trường.
Hướng khác: thiết lập SX không nước thải với nội dung chính:
+Chế biến liên hợp nguyên liệu và vật liệu ban đầu
+Thiết lập các quá trình công nghệ mới để SX và chế biến các sản phẩm không có sự
tham gia của nước.
+Giảm lượng NT và mức độ ô nhiễm bằng cách hoàn thiện các quá trình công nghệ và
thiết bị, sử dụng nguyên liệu không có nước.
+Ứng dụng các máy làm sạch bằng không khí.
+làm sạch toàn diện NT của các cơ sở công nghiệp cũng như NT SH ở các trạm xử lý
cục bộ hay của thành phố để thu được nước có thể sử dụng trong các quá trình công nghệ và
trong các hệ thống cấp nước tuần hoàn.
+Ứng dụng các phương pháp và tiên tiến để làm sạch NT
+Sử dụng tất cả NT sau khi đã làm sạch và làm nguôi trong các quá trình công nghệ
trong các hệ thống tuần hoàn NT.
35
+Duy trì thành phần muối cố định của nước trong hệ thống cấp nước tuần hoàn bằng
cách lấy ra một phần nước với mục đích loại muối một phần hay hoàn toàn phần nước đó và
tuần hoàn nước không có muối vào hệ thống cấp nước tuần hoàn.
Phòng ngừa, giảm lượng NT và các chất gây ô nhiễm nước là phương pháp tích cực và
chủ động. Phương pháp này đi vào bản chất của quá trình công nghệ, kiểm tra quá trình SX,
nguồn nguyên liệu, tìm nguyên nhân, nguồn phát sinh ra NT, từ đó có các biện pháp giải quyết
tận gốc các chất gây ô nhiễm nước, phân luồng các dòng thải gây ô nhiễm và khi cần thiết xử
lý cục bộ các dòng này với một lượng nhỏ.
Ưu: giảm lượng nước sử dụng, giảm lượng NT cần xử lý, giảm tải lượng các chất gây ô
nhiễm, hiệu quả kinh tế cao do giảm cho phí xử lý NT.
Để làm sạch NT công nghiệp có thể sử dụng một trong các loại công trình xử lý sau: xử
lý cục bộ (xử lý tại xưởng), xử lý chung (tại trạm xử lý chung của nhà máy), xử lý tập trung
cho cả thành phố hay khu vực. Trong công nghiệp hóa chất thường ít khi xử lý tập trung.
+Xử lý cục bộ: được dùng để là sạch NT từ các thiết bị hay phân xưởng. Có thể thu jồi
được những chất có giá trị nên người ta thường sử dụng phương pháp làm sạch như lắng, tuyển
nổi, trích ly, chưng, hấp phụ trao đổi ion,...Để xử lý cục bộ, dòng thải cần được phân luồng tốt.
Xử lý cục bộ chỉ cần xử lý lượng NT nhỏ với hàm lượng chất ô nhiễm cao, tránh được hiện
tượng làm loãng với các dòng thải khác trước khi đưa vào xử lý tập trung.
+Xử lý chung: dùng để xử lý NT của toàn nhà máy. Những cơ sở sản xuất hóa chất, hóa
dầu thường được trang bị các công trình xử lý loại này.
+Xử lý tập trung ở thành phố: Nhiệm vụ chính là làm sạch cơ học và sinh học đối với
NT. Nước sau khi xử lý thứ cấp được khử trùng bằng clo hoặc ozon trước khi thải ra nguồn
nước tự nhiên. Bùn cặn sau khi phơi khô có thể làm phân bón nếu giàu N, P, K hoặc chôn lấp,
thiêu hủy. Trạm xử lý tập trung của thành phố dùng để xử lý NT đô thị bao gồm NTSH và
nước thải công nghiệp sau khi đã xử lý cục bộ.
36
7.10. Một số ví dụ
7.10.1. Nước thải trong công nghiệp phân bón hóa học
7.10.1.1. Các công đoạn sản xuất phân đạm, nguồn gốc NT
7.10.1.2. Các công đoạn sản xuất phân lân, nguồn gốc NT
7.10.1.3. Các công đoạn sản xuất phân kali, nguồn gốc NT
7.10.1.4. Đặc điểm chung và ảnh hưởng đến MT của NT của ngành SX phân bón
7.10.1.5. XLNT ngành phân bón
7.10.2. Nước thải trong công nghiệp thuộc da
7.10.2.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.2.2. Các phương án XLNT
7.10.3. Nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm
7.10.3.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.3.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.3.3. Các phương án XLNT
7.10.4. Nước thải trong công nghiệp giấy
7.10.4.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.4.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.4.3. Các phương án XLNT
7.10.5. Nước thải trong công nghệ sản xuất bia
7.10.5.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.5.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.5.3. Các phương án XLNT
7.10.6. Nước thải trong công nghiệp luyện kim, gia công kim loại
7.10.6.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.6.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.6.3. Các phương án XLNT
37
Tài liệu tham khảo:
Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, Giáo trình công nghệ môi trường,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải đô thị, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2006
Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước t hải công nghiệp, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, 1998
Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật
Viện Công nghệ môi trường, Sổ tay công nghệ xử lý nước thải công nghiệp,
2009

Chương 7: XỬ LÝ BÙN CẶN NƯỚC THẢI

BÀI GIẢNG MÔN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Giảng viên: Nguyễn Thị Hường
xu ly nuoc thai

7.1. Đặc tính bùn cặn và các phương pháp xử lý bùn cặn
7.1.1. Số lượng, thành phần và tính chất của bùn cặn
Bùn cặn được hình thành:
+Sau xử lý cơ học: Tổng lượng cặn lơ lửng TSS trong NT 50-70 gam/người/ngày.đêm.
Khoảng 25-50 gam cặn/ người/ngày.đêm được giữ lại trong khâu xử lý bậc 1. Độ ẩm của cặn
sau lắng 2h là 97,5% sau đó chúng nén dần trong hố tập trung đến độ ẩm 92-95%. Trung bình
thể cặn lắng này là 0,6-08 lít/ người/ngày.đêm. Do đây là thành phần không hoà tan có sẵn
trong nước thải nên chúng được gọi là cặn sơ cấp. Trong cặn này có 65-70% là thành phần hữu
cơ, nhiều vi sinh vật cả vi sinh vật gây bệnh.
+Sau xử lý sinh học (bùn hoạt tính dư sau bể aeroten hoặc bùn màng sinh vật sau bể lọc
sinh học): bùn thứ cấp. Đặc điểm: 8-32 gam/ người/ngày.đêm phụ thuộc vào dây chuyền
XLNT, độ ẩm 96-99,2%, thể tích bùn có thể đạt 2,5 lít/ người/ngày.đêm, kích thước tương đối
đồng nhất, thành phần hữu cơ chiếm 70-75%, có chứa nhiều trứng giun sán, vi khuẩn gây
bệnh.
Thành phần của bùn cặn rất phức tạp, chứa nhiều chất hữu cơ và các nguyên tố dinh
dưỡng dùng làm phân bón rất tốt. Nhưng lại chứa nhiều chất hữu cơ dễ gây hôi thối làm ô
nhiễm môi trường không khí, chứa nhiều vi khuẩn cả vi khuẩn gây bệnh, độ ẩm lớn, sử dụng
bùn cặn tươi làm phân bón không có lợi và khó vận chuyển.
7.1.2. Các phương pháp xử lý bùn cặn nước thải
Mục đích: - Ổn định bùn cặn, khử các chất hữu cơ dễ gây thối rửa.
- Làm khô bùn cặn để dễ vận chuyển và sử dụng
- Khử độc bùn cặn hoặc thu hồi chất quý
a) Tách nước sơ bộ: làm giảm độ ẩm bùn cặn để các khâu xử lý tiếp theo diễn ra được ổn định
và giảm được khối lượng xây dựng các công trình cũng như tiết kiệm được hóa chất sử dụng
trong quá trình xử lý. Tuy nhiên, nếu giảm quá mức độ ẩm sẽ tạo nên bùn cặn khô, các điều
kiện công nghệ của các công trình ổn định bùn cặn sẽ khó khăn.
b) Quá trình ổn định bùn cặn:đây là quá trình phân hủy sinh hóa các chất hữu cơ của bùn cặn
diễn ra trong điều kiện yếm khí hoặc hiếu khí.
c) Quá trình xử lý sơ bộ bùn cặn: Hai phương pháp xử lý sơ bộ bùn cặn như sau:
+ Xử lý sơ bộ bùn cặn bằng hóa chất:là quá trình đông kết các hạt phân tán tinh và keo
để tạo thành bông cặn lớn, phá hủy và thay đổi các dạng liên kết của nước, thay đổi cấu trúc
30
cặn và khả năng nhả nước của nó. Hóa chất thường dùng là: vôi, phèn sắt FeCl3, phèn nhôm,
các loại polimer khác.
+ Xử lý sơ bộ bùn cặn không dùng hóa chất: sử dụng các biện pháp nhiệt, lắng, keo tụ
điện hóa, phơi nắng,...
7.2. Các công trình lắng đợt 1 kết hợp lên men bùn cặn lắng
7.2.1. Bể tự hoại
Đây là công trình XLNT bậc 1 (xử lý sơ bộ) đồng thời thực hiện 2 chức năng: lắng
nước thải và len men cặn lắng.
Vật liệu: Bể tự hoại có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn xây dựng bằng gạch, bê tông
cốt thép, vât liệu composite.
Cấu tạo: Bể được chia thành 2, 3 ngăn. Cặn lắng tập trung chủ yếu ở ngăn thứ nhất nên
dung tích ngăn này chiếm khoảng 50-75% dung tích toàn bể, còn lại là ngăn thứ 2 (cũng có thể
thêm ngăn thứ 3). Bể thường sâu 1,5-3,0 m. Chiều sâu lớp nước trong bể: 0,75 – 1,8 m, chiều
rộng nhỏ nhất: 0,9; chiều dài nhỏ nhất: 1,5 m. Các ngăn bể tự hoại được chia làm 2 phần: phần
lắng nước thải (phía trên) và phần lên men cặn lắng (phía dưới). Thể tích bể nhỏ nhất: 2,8 m3,
trong đó thể tích phần lắng không nhỏ hơn 2,0 m3.
Nước thải lưu lại trong bể từ 1-3 ngày. Qua thời gian 3-6 tháng, cặn lắng lên men yếm
khí. Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men axit, các chất khí tạo ra
trong quá trình phân giải CH4,CO2, H2S,...Cặn trong bể tự hoại được lấy ra định kỳ. Mỗi lần
lấy phải để lại khoảng 20% lượng cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn
tươi mới lắng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy cặn.
Áp dụng: Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành và quản lý, XLNT tại chỗ cho các khu tập thể,
cụm dân cư dưới 500 người hoặc lưu lượng NT dưới 30 m3/ngày, có khi công trình này còn
kết hợp với các công trình khác như: ngăn lọc sinh học, giếng thấm,...
7.2.2. Bể lắng 2 vỏ
7.2.3. Bể lắng trong kết hợp ngăn lên men
7.3. Bể metan
Bể metan là công trình được xây dựng để lên men (ổn định yếm khí) các loại bùn cặn
trong nước thải. Vật liệu: thép, bê tông cốt thép, dạng hình tròn trên mặt bằng. Có sơ đồ :
31
Sản phẩm của quá trình lên men chủ yếu là CH4 ( chiếm khoảng 60% lượng khí tạo
thành, ngoài ra còn có: CO2, NH3,...) vì vậy được gọi là bể metan. Khí này có thể tận dụng làm
nhiên liệu.
Bùn cặn sau quá trình lên men (bùn cặn chín) có màu đen của sunfua sắt, các chất hữu
cơ dễ gây thối rửa đã bị phân hủy, vi khuẩn gây bệnh hầu như không còn, trứng giun sán bị
tiêu diệt trong điều kiện lên men nóng.
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng đối với quá trình lên men trong bể
metan. Nhiệt độ càng cao, thời gian lên men càng giảm. Lưu ý: các loại vi khuẩn kỵ khí lên
men mêtan có 2 nhóm: nhóm ưa ấm với nhiệt độ tối ưu 30-35OC, nhóm ưa nóng với nhiệt độ
tối ưu 50-55OC.
Trong bể metan chế độ lên men ấm, thời gian lên men 20-45 ngày, đối với chế độ lên
men nóng thì 10-20 ngày.
Lên men nóng có ưu điểm: cặn chín đều, dung tích bể bé, hầu hết trứng giun sán trong
bùn cặn bị tiêu diệt, để đảm bảo nhiệt độ cần thiết , bùn cặn được sấy nóng bằng hệ thống cấp
nhiệt, bể được lắp đặt dưới đất để ổn định nhiệt độ và cân bằng áp suất.
Các yếu tố kìm hãm quá trình lên men trong bể metan là các chất hoạt tính bề mặt, kim
loại nặng, sự thay đổi pH.
7.4. Nén bùn cặn
Nguyên tắc hoạt động: Bùn sau bể lắng đợt 2 thông thường có độ ẩm 96-99,2% nếu đưa
về bể metan thì độ ẩm lớn, dung tích bể tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả lên men cũng như không
kinh tế.
Để tăng cường qúa trình nén bùn cặn, người ta bổ sung thêm hóa chất đông tụ, khi đó
thời gian nén sẽ giảm khoảng 2-3 lần và lượng cặn lơ lửng trong nước bùn giảm theo.
7.5. Làm khô bùn cặn
7.5.1. Sân phơi bùn
Mục đích: có chức năng làm mất nước bùn cặn (độ ẩm còn khoảng 80%) trong điều
kiện tự nhiên. Sau quá trình phơi, do tác động của tia tử ngoại, vi khuẩn gây bệnh còn lại trong
bùn cặn cũng như mùi hôi thối giảm đi.
7.5.2. Làm khô bùn cặn bằng phương pháp cơ học
Đối với các trạm xử lý có công suất lớn không đủ diện tích làm sân phơi bùn, những
vùng khí hậu mưa nhiều,…người ta thường làm khô bùn cặn bằng các thiết bị cơ khí: máy lọc
32
chân không giảm độ ẩm đến 75-80%, máy ép lọc băng tải giảm độ ẩm đến 70-75%, ly tâm làm
giảm độ ẩm đến 65-75%, máy xung lọc giảm độ ẩm đến 82-94%.
7.6. Các bước, phương pháp XLNT và bùn cặn trong NTĐT
Hệ thống XLNT thường bao gồm tổng hợp các phương pháp cơ học, hóa học và hóa lý,
sinh học.
Việc áp dụng các phương pháp trên phụ thuộc vào: tính chất NT, lưu lượng NT, kinh
phí, diện tích, địa hình, mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận,...
dụng các biện pháp như diệt khuẩn, khử tiếp các chất bẩn còn lại trong nước thải như:
- Xử lý bùn cặn trong NT: bùn cặn được phơi khô và đổ san nền, rác được nghiền nhỏ
hoặc vận chuyển về bãi chôn lấp. Bùn cặn có thể được dùng để làm phân bón.
- Giai đoạn khử trùng: sau khi làm sạch NT thì đây là giai đoạn bắt buộc đối với một số
loại nước thải hoặc một số dây chuyền công nghệ xử lý trong điều kiện nhân tạo.
Ngoài ra khi trạm XLNT bố trí gần khu dân cư và các công trình công cộng, ở một
khoảng cách nào đó chưa đảm bảo thì cần lưu ý thêm các biện pháp, công trình khử mùi hôi từ
NT.

Chương 6: KHỬ TRÙNG VÀ XẢ NƯỚC THẢI RA NGUỒN

BÀI GIẢNG MÔN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Giảng viên: Nguyễn Thị Hường

xu ly nuoc thai

6.1. Khử trùng NT
6.1.1. Cơ chế
Cùng với các giai đoạn xử lý bậc một, bậc hai,... sẽ làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm
(cặn lơ lửng, BOD,..) đáp ứng yêu cầu quy định thì số lượng vi khuẩn gây bệnh cũng giảm đặc
trưng bằng chỉ tiêu coliform (đạt 90-95%). Tuy nhiên một số loại vi khuẩn gây bệnh vẫn còn,
khi vào nguồn nước mặt, gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển nhanh chóng. Sau khi xử lý cơ
học, sinh học trong điều kiện nhân tạo, vi khuẩn gây bệnh không bị tiêu diệt hoàn toàn.
Vì vậy để đảm bảo điều kiện vệ sinh, NT đô thị hoặc NT sinh hoạt sau xử lý cơ học
hoặc xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo cần phải khử trùng tiếp tục.
6.1.2. Khử trùng nước thải bằng clo
Rẻ tiền, đơn giản, hiệu quả cao
Thường dùng: clo lỏng, natri hypoclorit lỏng NaClO, canxi hypoclorit rắn
CaCl2(ClO)2.H2O
Tổng lượng Cl2, ClO- trong nước gọi là lượng clo hoạt tính.
Khử trùng được tiến hành theo các bước:
-Xáo trộn hóa chất khử trùng với NT trong các bể trộn 1-2 phút
-Thực hiện phản ứng tiếp xúc hóa chất khử trùng với NT trong các bể tiếp xúc và máng
dẫn NT ra nguồn với thời gian 15-20 phút, phụ thuộc vào các điều kiện xáo trộn và phản ứng.
Tuy nhiên, nếu trong NT chứa nhiều chất hữu cơ chúng sẽ kết hợp với clo tạo các sản
phẩm độc hại,... dễ gây hại cho nguồn nước đặc biệt đối nguồn nước cấp cho mục đích sinh
hoạt.
-Khử trùng bằng clo nước: để định lượng clo, xáo trộn clo với hơi nước công tác, điều
chế và vận chuyển đến nơi sử dụng người ta thường dùng cloratơ (cloratơ hoạt động liên tục
đều, cloratơ hoạt động liên tục tỷ lệ với lưu lượng nước, cloratơ chân không). Nguyên tắc hoạt
động của cloratơ: các banlon clo sử dụng để trên cân để theo dõi lượng clo tiêu thụ. Đối với clo
hơi khi nén vào banlon có thể bị lẫn bụi vì vậy trước khi qua lưu lượng kế, clo cần được khử
bụi, lưu lượng được điều chỉnh bằng lưu lượng kế và hóa lỏng bằng nước sạch. Thường dùng
cloratơ chân không có áp lực thấp hơn áp suất không khí do đó hơi clo không bay ra ngoài.
Các banlon clo được cung cấp từ các nhà máy sản xuất.
27
-Khử trùng NT bằng clorua vôi: thường có 1 hay 2 thùng hòa trộn, hai thùng dịch và
máy bơm định lượng.
Thùng hòa trộn làm nhiệm vụ: trộn clorua vôi với nước kỹ thuật để đạt được dung dịch
clorua vôi dạng sữa 10 -15%. Bùn cặn từ thùng này được xả ra ngoài và vận chuyển đi làm
khô. Sữa clorua vôi tiếp tục được pha loãng trong thùng dung dịch đến nồng độ dưới 2,5% sau
đó được máy bơm định lượng cấp về máng trộn.
Các thùng pha clorua vôi có thể làm bằng composit, gỗ, bêtông có bọc nhựa,... dung
dịch clo được khuấy trộn bằng cánh khuấy và trục chịu hóa chất.
Áp dụng: các trạm XLNT công suất < 1000 m3/ngày
6.1.3. Khử trùng nước thải bằng ozon
Ozon là chất khí, có khả năng oxy hóa mạnh. Phân ly trong nước:
Trong quá trình, các gốc tự do được hình thành, chúng có khả năng oxy hóa mạnh và
tham gia vào quá trình khử trùng, Ngoài ra ozon còn tham gia phản ứng với các chất ô nhiễm
khác trong nước thải, làm tăng hiệu quả xử lý.
Ozon được chuẩn bị từ 2 nguồn: nguồn từ không khí, nguồn từ công nghiệp có độ tinh
khiết cao.
Do ozon nhanh bị phân hủy nên cần điều chế ngay tại nơi sử dụng bằng cách cho không
khí hoặc oxy khô đi qua khe hẹp giữa hai điện cực cao thế hàng chục kV, cần lượng điện tiêu
thụ lớn, để sản xuất 1kg O3 từ không khí cần 14-20kW.h. Ozon được hòa tan vào nước bằng 2
cách: hòa trộn trực tiếp với NT trong bể tiếp xúc qua thiết bị khuếch tán khí hoặc hóa lỏng sau
đó trộn với NT trong máng trộn trước khi vào bể tiếp xúc.
Độ hòa tan của ozon trong nước cao gấp 13 lần so với oxy. Khi mới vào nước thì ozon
không phản ứng ngay nhưng khi đủ lượng để oxy hóa các chất hữu cơ và khử trùng thì phản
ứng xảy ra rất nhanh (3-8 giây) do đó bể tiếp xúc chỉ cần nhỏ và nhỏ hơn nếu dùng clo để xử
lý, thời gian cần: khoảng 15 phút.
Hiệu quả khử trùng bằng ozon phụ thuộc vào chất lượng NT.
Ưu: hiệu quả cao, ít để lại hiệu ứng phụ như clo, nhưng chi phí lắp đặt hệ thống điều
chế ozon cao, điện năng sử dụng lớn.
6.2. Trộn, bể tiếp xúc và cống xả nước thải ra nguồn
Hóa chất khử trùng được đưa vào máng trộn để trộn đều cùng nước thải, sau đó hỗn hợp
này chuyển qua bể tiếp xúc để thực hiện các quá trình và phản ứng diệt khuẩn.
28
Bể tiếp xúc: tạo điều kiện tiếp xúc tốt hóa chất với NT để diễn ra quá trình khử trùng,
Khi nước lưu lại trong bể, các chất oxy hóa tiếp tục oxy hóa các chất hữu cơ mà các quá trình
trước đó chưa xử lý được, thời gian cần thiết thực hiện các phản ứng oxy hóa diệt khuẩn 15-20
phút.
Trên quan điểm coi nguồn tiếp nhận nước thải như một công trình xử lý tiếp tục, các
cống xả nước thải ra sông hồ phải đáp ứng một số yêu cầu:
+Tạo điều kiện xáo trộn tốt nước nguồn với nước thải để tăng cường khả năng tự làm
sạch của thủy vực.
+Không ảnh hưởng đến mỹ quan của bờ và điều kiện vệ sinh của sông hồ
+Dễ thi công, lắp đặt
+Dòng xả thải không gây ảnh hưởng đến bờ và đáy sông hồ
Với các yêu cầu như vậy nên cống xả phải đặt ngập trong nước, dưới mực nước thấp nhất
trong hồ tối thiểu là 0,3m. Để đảm bảo dòng chảy ra khỏi miệng xả thải và giảm tổn thất áp lực
thì mực nước trong giếng phía trướccống xả phải cao hơn mực nước cao nhất trong sông từ 1-
1,5m. Vận tốc dòng chảy trong cống xả nước thải phải tối thiểu 0,8m/s.

Chương 5: XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ

BÀI GIẢNG MÔN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Giảng viên: Nguyễn Thị Hường


5.1. Phương pháp đông tụ
Mục đích: để tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ lửng phân tán nhỏ, keo,... người ta
dùng phương pháp đông tụ, khi đó nồng độ chất màu, mùi, lơ lửng sẽ giảm xuống.
Các chất đông tụ thường dùng là nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua,...
Al2(SO4)3 khi vào nước sẽ tác dụng với bicacbonat trong nước tạo thành Al(OH)3 dạng
bông và sẽ hấp phụ , kết dính các hạt huyền phù, các chất ở dạng keo lơlửng trong NT. Các
bông này sẽ lắng xuống đáy ở dạng cặn.
Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)2 2Al(OH)3 + 3CaSO4 + CO2
Khi dùng các muối sắt:
2FeCl3 + 3Ca(OH)2 3CaCl2 + 2Fe(OH)3
Hiệu suất đông tụ cao nhất khi pH 4-8,5. Để tạo các bông lớn, dễ lắng người ta dùng
thêm chất trợ đông. Đó là chất cao phân tử tan trong nước và dễ phân ly thành ion, gồm chất
trợ đông tụ loại anion và cation. Hay dùng là poliacrylamit (CH2CHCONH2)n , natri silicat
hoạt tính,...
Giới hạn sử dụng: chọn lựa hóa chất, liều lượng tối ưu, thứ tự cho vào nước, lượng cặn
tạo thành,... phải được tiến hành bằng thực nghiệm, thường dùng 1-5mg/l.
Điều kiện: để phản ứng diễn ra hoàn toàn và tiết kiệm, cần phải: khuấy đều có thể sử
dụng các loại máy trộn khác nhau. Loại hay dùng: cánh quạt cơ giới thì NT sẽ chuyển động
vòng và tạo bông dễ dàng ở toàn bộ thể tích.
5.2. Phương pháp trung hòa
NT sản xuất trong nhiều lĩnh vực có chứa nhiều axit hoặc kiềm Để ngăn ngừa hiện
tượng xâm thực ở các công trình thoát nước và tránh cho các quá trình sinh hóa ở các công
trình làm sạch và trong hồ, sông không bị phá hoại, người ta phải trung hòa các loại NT đó.
Trung hòa còn với mục đích làm cho một số muối kim loại nặng lắng xuống và tách ra khỏi
nước.
Công nghệ ưu tiên: tính đến khả năng trung hòa lẫn nhau giữa các loại NT chứa axit và
kiềm.
Quá trình trung hòa được thực hiện trong các bể trung hòa kiểu làm việc liên tục hay
gián đoạn theo chu kỳ. NT sau khi trung hòa có thể cho lắng ở các hồ lắng tập trung và nếu
điều kiện thuận lợi, các hồ này có thể tích có thể trữ được cặn lắng trong khoảng 10-15 năm.
22
Thể tích cặn lắng phụ thuộc vào nồng độ axit, ion kim loại nặng trong NT, vào dạng và
liều lượng hóa chất, vào mức độ lắng trong,...Ví dụ: khi trung hòa NT bằng vôi sữa chế biến từ
vôi thị trường chứa 50% CaO hoạt tính sẽ tạo nhiều cặn nhất.
Việc lựa chọn biện pháp trung hòa phụ thuộc vào lượng NT, chế độ xả thải, nồng độ,
hóa chất có ở địa phương.
Đối với NT sản xuất, việc trung hòa bằng hóa chất khá khó khăn vì thành phần và lưu
lượng NT trong các trạm trung hòa dao động rất lớn trong ngày đêm. Ngoài việc cần thiết phải
xây dựng bể điều hòa với thể tích lớn còn phải có thiết bị tự động điều chỉnh lượng hóa chất
vào. Thông số chính để điều chỉnh phổ biến là đại lượng pH. Trong thực tế cần phải tiến hành
thực nghiệm với từng loại NT để tiến hành biện pháp trung hòa vì trong NT này chứa nhiều
hợp chất hữu cơ, axit, muối phân ly yếu có ảnh hưởng đến việc đo pH bằng điện hóa học.
5.2.1. Trung hòa bằng cách trộn NT chứa axit và NT chứa kiềm
Phương pháp này được dùng khi NT của xí nghiệp là axit còn xí nghiệp gần đó có NT
kiềm. Cả hai loại NT này đều không chứa các cấu tử gây ô nhiễm khác.
5.2.2. Trung hòa NT bằng cách cho thêm hóa chất
Nếu NT chứa quá nhiều axit hay kiềm tới mức không thể trung hòa bằng cách trộn lẫn
chúng với nhau được thì phải cho thêm hóa chất.
Phương pháp này thường để trung hòa axit.
Hóa chất sử dụng: phế liệu công nghiệp địa phương
Để trung hòa axit vô cơ có thể dùng bất kỳ dung dịch có tính bazơ nào. Hóa chất rẻ tiền
và dễ kiếm là Ca(OH)2, CaCO3, MgCO3, đôlômit, còn NaOH và xôđa Na2CO3 chỉ được dùng
khi chúng là phế liệu.
Liều lượng hóa chất được xác định theo điều kiện trung hòa hoàn toàn axit tự do và lấy
lớn hơn tính toán một chút.
Việc đưa dung dịch công tác vào NT được tiến hành nhờ bơm hoặc các thiết bị định
lượng (kiểu phao, định mức với áp lực cố định,…)
5.2.3. Trung hòa NT chứa axit bằng cách lọc qua những lớp vật liệu trung hòa
Sử dụng cho NT chứa HCl, HNO3, H2SO4 với hàm lượng dưới 5g/l và không chứa muối
kim loại nặng.
Cách tiến hành: cho NT tiếp xúc các bể vật liệu lọc là đá vôi, magiezit, đá hoa cương,
đôlômit,… kích thước hạt 3-8 cm với tốc độ phụ thuộc vào vật liệu nhưng không quá 5m3/h và
23
thời gian tiếp xúc không quá 10 phút, nước thải có thể chuyển động ngang hoặc đứng trong bể
lọc.
5.2.4. Dùng khí thải, khói từ lò hơi để trung hòa NT chứa kiềm
Đây là biện pháp khá kinh tế để trung hòa NT chứa kiềm vì khí từ ống khói cháy tốt
thường chứa khoảng 14% CO2.
5.3. Phương pháp oxy hóa khử
Các chất bẩn trong NT công nghiệp có thể phân ra hai loại: vô cơ và hữu cơ.
Các chất hữu cơ thường là đạm, mỡ, đường, các hợp chất chứa phenol, chứa nitơ,... nên
có thể bị phân hủy vi sinh vật, do đó có thể dùng phương pháp sinh học để xử lý.
Các chất vô cơ thường là những chất không xử lý bằng phương pháp sinh học được.
Các ion kim loại nặng không thể XL bằng VSV cũng như không loại được dưới dạng cặn, chỉ
1 phần bị hấp phụ bằng BHT. Thủy ngân, asen,... còn là những chất rất độc khó XL mà còn
tiêu diệt các VSV có lợi trong NT.
5.3.1. XLNT chứa xianua bằng phương pháp oxy hóa khử
Việc lựa chọn biện pháp XLNT phụ thuộc vào tính chất lý hóa của NT. Cách thức
thường dùng là oxy hóa xianua chuyển sang dạng xianat, feri, fero, các cặn kết tủa từ những
xianua đơn giản, phức chất rồi sau đó tách khỏi nước thải bằng phương pháp lắng hoặc lọc.
Cần ưu tiên lựa chọn biện pháp oxy hóa xianua độc thành xianat không độc vì đây là
biện pháp tốt nhất. Ở đây, nhóm CN- bị phân hủy hoàn toàn và nước sẽ không nhiễm bẩn trở
lại bởi các chất xianua.
Một số các chất hay dùng:
1) Dùng hypoclorit:
+ để oxy hóa xianua đơn giản, tan độc: CN- + OCl- CNO- + Cl-
+ để oxy hóa xianua phức hợp, tan, độc
2) Dùng clo lỏng trong môi trường kiềm:
+ để oxy hóa xianua đơn giản, tan độc: CN- + Cl2 + 2OH- CNO- + Cl-+ H2O
+ để oxy hóa xianua phức hợp, tan độc:
3) Dùng permanganat:
+ để oxy hóa xianua đơn giản, tan độc:
+ để oxy hóa xianua phức hợp, tan độc:
Lưu ý:- quá trình oxy hóa là nhờ oxi nguyên tử mới sinh, không phải là O2 nên nếu làm
thoáng thì xianua không thể bị oxy hóa được mà chỉ một phần bị thổi đi mà thôi.
24
5.3.2. XLNT chứa crom bằng phương pháp oxy hóa khử
-Nguyên tắc: chuyển Cr6+ sẽ biến về Cr3+, tiếp đó tách ở dạng hidroxit kết tủa.
-Các chất khử có thể dùng: Na2S, Na2SO3, NaHSO3, FeSO4, SO2, khói chứa khí SO2,...
-Các phản ứng chuyển Cr6+ về Cr3+:
Cr2O7
2- + 3S2- + 14H+ 2Cr3+ + 3S0 + 7H2O
Cr2O7
2- + 3HSO3
- + 5H+ 2Cr3+ + 3SO4
2- + 4H2O
Cr2O7
2- + 6Fe2- + 14H+ 2Cr3+ + 6Fe3+ + 7H2O
Nếu dùng nước Na2S thì trong dung dịch Na2S bị thủy phân mạnh và tạo kết tủa
Cr(OH)3 nên không cần thêm vôi: S2- + 2H2O H2S + 2OHNếu
dùng NaHSO3, FeSO4 thì cần cho thêm vôi sữa (hoặc loại kiềm nào đó) để kết tủa
Cr(OH)3.
-Công nghệ xử lý như sau: Đầu tiên NT được điều hòa lưu lượng và nồng độ. Sau đó
kiểm tra pH nếu thấy pH > 4 cần điều chỉnh sao cho pH 2-4 trước khi thực hiện phản ứng khử,
đồng thời cần xác định lượng Cr6+ để tính toán lượng chất khử ( thường dùng gấp 1,25 lần
lượng tính toán theo lý thuyết).
Chất khử thường được chuẩn bị dưới dạng dung dịch 10% và cho vào bể phản ứng nhờ
thiết bị định lượng. Thời gian khuấy trộn bể phản ứng dưới 30 phút, sau khi phản ứng khử kết
thúc cho vôi sữa vào ( được chuẩn bị với nồng độ khoảng 2,5%) cho đạt pH 9, tiếp tục khuấy
khoảng 3-5 phút sau đó cho NT sang bể lắng với thời gian khoảng 2h.
5.3.3. Phương pháp oxy hóa điện hóa
Được dùng để xử lý NT với mục đích phân hủy các chất độc trong NT hoặc thu hồi các
kim loại quí trên điện cực.
Áp dụng: Xử lý NT các phân xưởng mạ niken, mạ bạc, các nhà máy làm giàu kim loại,
phân xưởng tẩy rửa gỉ kim loại.
Ví dụ: trên cực catot có thể thu hồi khoảng 60-70% đồng trong NT chứa các hợp chất
đồng xianua bằng oxy hóa điện hóa.
Ví dụ: điện phân các dung dịch chứa sắt sunfat và axit sunfuaric tự do bằng màng trao
đổi anion sẽ phục hồi tới 80-90 % axit sunfuaric và thu hồi đwọc bột sắt với lượng 20-50
kg/m3 dung dịch.
Nếu dùng phương pháp điện phân, NT sau xử lý có thể dùng lại để chuẩn bị cho các
dung dịch mạ và dung dịch axit sunfuaric có thể dùng lại cho các quá trình điện phân sau. Theo

kinh nghiệm các nghiên cứu và thực tế cho thấy: nếu NT chứa xianua với nồng độ lớn hơn 1g/l
dùng phương pháp điện phân sẽ rẻ tiền hơn so với phương pháp dùng hóa chất.

Chương 4: XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN


4.1. Các công trình XLNT trong đất
4.1.1. Cơ chế của quá trình
4.1.2. Yêu cầu đối với các phương pháp XLNT trong đất ngập nước
-Đất dễ thấm nước, khả năng hấp phụ cao, mực nước ngầm dưới 1,5m, độ dốc mặt đất
nhỏ hơn hoặc bằng nhỏ hơn hoặc bằng 0,02 đối với cánh đồng tưới và nhỏ hơn 0,08 đối với
cánh đồng lọc (không trồng trọt).
-Trồng các loại cây có khả năng các chất hữu cơ cũng như các muối có chứa N, P, K
trong NT.
-NT khi đưa vào cánh đồng ngập nước thường phải đáp ứng: pH 6,5- 8,5; cặn lơ lửng <
150 mg/l; BOD5< 150 mg/l, tổng muối không hòa tan <5g/l; không chứa các chất độc hại, dầu
mỡ,…
-Nếu NT chứa nhiều trứng giun, sán, vi khuẩn gây bệnh, NT cần được khử trùng trước
khi đưa đi xử lý trong đất ngập nước cánh đồng lọc, cánh đồng tưới.
-bãi đất ngập nước phải bố trí cuối hướng gió thổi vào khu dân cư, đô thị, cách xa công
trính thu nước,… theo đúng quy định vệ sinh.
-Áp dụng cho những vùng ít mưa.
Do NT ngập trên bề mặt dễ gây mùi hôi và làm ô nhiễm MT không khí nên các loại
công trình này thường dùng để xử lý sinh học bậc hai hoặc xử lý triệt để NT.
4.1.3. Các phương pháp và các loại công trình XLNT trong đất
4.1.3.1. Các phương pháp XLNT trong đất
Dựa vào mức độ XL và tai rtrọng tưới NT, các phương pháp XLNT được phân thành
ba loại sau: quá trình lọc tưới chậm (1), quá trình lọc nhanh (2), quá trình lọc ngập nước trên
mặt (3).
4.1.3.2. Các loại công trình XLNT trong đất
Dựa vào đặc điểm xây dựng và khả năng khảo sát quá trình XL người ta chia ra 2 loại
công trình là: cánh đồng ngập nước tự nhiên (1), cánh đồng ngập nước nhân tạo (gồm cánh
đồng ngập nước bề mặt và cánh đồng ngập nước phía dưới) (2).
Lưu ý:
19
+Khi đưa các công trình XLNT trong đất vào hoạt động cần phải kiểm tra các thông số
về mực nước ngầm, độ thấm nước của đất, tải trọng chất bẩn, cần chọn các loại cậy phù hợp,
kiểm tra hệ thống tưới, hệ thống thu gom NT và có biện pháp thoát nước trong trường hợp
ngập cục bộ trên hệ thống cánh đồng ngập nước phía dưới.
+Các thông số cần quan trắc trong quá trình vận hành là: BOD, tổng N, tổng P, E.coli,
số lượng nước XL, các loại thực vật bậc cao , hệ động vật đất, năng suất cây trồng,…
+các loại ruồi muỗi, côn trùng gây bệnh phát triển nhiều nên có biện pháp tiêu diệt hoặc
hạn chế sự phát triển của nó để đề phòng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
4.2. Hồ sinh học
4.2.1. Cơ chế của quá trình XLNT trong hồ sinh học
Hồ sinh học là các thủy vực tự nhiên hay nhân tạo, không lớn mà ở đó sẽ diễn ra quá
trình chuyển hóa cac chất bẩn. Quá trình này tương tự như quá trình tự làm sạch trong các hồ
tự nhiên với vai trò chủ yếu là các loại vi khuẩn và tảo.
Khi vào hồ, do vận tốc dòng chảy nhỏ, các loại cặn lắng xuống đáy. Các chất hữu cơ
còn lại trong NT sẽ bị các vi sinh vật hấp thụ và oxy hóa mà sản phẩm tạo ra là sinh khối của
nó, CO2, các muối nitorat, nitơrit,...Khí CO2, các hợp chất nitơ, phôtpho được rong tảo sử dụng
trong quá trình quang hợp, giải phóng oxy cung cấp cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ của
vi khuẩn. Sự hoạt động của rong tảo giúp ích cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Trường
hợp NT đậm đặc chất hữu cơ, tảo có thể chuyển từ tự dưỡng sang dị dưỡng, tham gia vào quá
trình oxy hóa chất hữu cơ. Nấm, xạ khuẩn cũng thực hiện các quá trình này.
Các hợp chất nitơ, photpho, cacbon,...trong hồ sinh học cũng được chuyển hóa theo chu
trình riêng với sự tham gia của vi khuẩn, tảo và các thực vật bậc cao khác.
Ưu điểm: sử dụng ao hồ tự nhiện nên chi phí đầu tư xây dựng thấp, vận hành đơn giản,
có hiệu quả xử lý, khử trùng, có thể kết hợp nuôi cá, trồng tảo. Hồ sinh học ổn định phù hợp
với các vùng khí hậu nhiệt đới và các khu dân cư vừa và nhỏ.
Nhược điểm: cần diện tích lớn, khó điều khiển quá trình xử lý, nước hồ thường có mùi
khó chịu đối với các khu vực xung quanh. Khắc phục: làm thoáng nhân tạo cung cấp oxy cho
hồ bằng các biện pháp cưỡng bức (khí nén, khuấy cơ học,...) nhờ đó mà các vùng chết trong hồ
giảm, điều kiện tiếp xúc giữa chất hữu cơ-oxy-vi khuẩn tăng lên nên hiệu quả xử lý NT được
đảm bảo.

TAGS:



4.2.2. Phân loại hồ sinh học
4.2.2.1. Hồ sinh học ổn định nước thải
4.2.2.2. Hồ làm thoáng nhân tạo
Hồ SH làm thoáng hiếu khí: hồ được xáo trộn gần như hoàn toàn, không có hiện tượng
lắng cặn, hoạt động gần giống bể aeroten.
Hồ SH làm thoáng tuỳ tiện: còn có những vùng lắng cặn và phân hủy chất bẩn trong
điều kiện yếm khí, mức độ xáo trộn NT trong hồ hạn chế.
Ưu điểm: diện tích xây bể nhỏ so với HSH ổn định, trong hồ này nồng độ BHT nhỏ hơn
nhiều (200 – 400 mg/l) so với aeroten (2000 – 6000 mg/l), hiệu quả XL có khi đến 90% khi
thời gian lưu nước từ 2 – 6 ngày. Áp dụng: XL NT sinh hoạt và NT sản xuất. Đối với khu dân
cư, hồ được sử dụng khi HSH tùy tiện hoạt động quá tải hoặc diện tích đất thiếu. Đối với các
nhà máy xí nghiệp, hồ được dùng như 1 công trình xử lý sơ bộ NT trước khi xả ra hệ thống
thoát nước chung.

Chương 3: Xử lý nước thải BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC TRONG CÁC CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO


3.1. Giới thiệu chung
Phương pháp dựa trên cơ sở : hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ
gây nhiễm bẩn trong NT. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm
chất dinh dưỡng và tạo năng lượng. Chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh
trưởng, sinh sản nên sinh khối của chúng tăng lên. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi
sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.

Tags:



NT được xử lý bằng phương pháp sinh học sẽ được đặc trưng bằng chỉ tiêu COD và
BOD.
Tự làm sạch: do trong môi trường có các vi khuẩn giúp cho quá trình chuyển hóa, phân
hủy chất hữu cơ nên khi XLNT cần xem xét NT có các vi sinh vật hay không để lợi dụng sự có
mặt của nó và nếu có thì tạo điều kiện tốt nhất cho các vi sinh vật phát triển.
Phân loại:
+Phương pháp hiếu khí:
+Phương pháp kỵ khí
3.2. Nguyên lý chung của quá trình oxy hóa sinh hóa
Để thực hiện quá trình oxy hóa sinh hóa, các chất hữu cơ hòa tan, các chất keo phân tán
nhỏ trong NT cần được di chuyển vào bên trong tế bào của vi sinh vật. Quá trình này gồm 3
giai đoạn:
1.Di chuyển các chất gây ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt của tế bào vi sinh vật do
khuếch tán đối lưu và phân tử.
2.Di chuyển chất từ bề mặt ngoài tế bào qua màng bán thấm bằng khuếch tán do sự
chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài tế bào.
3.Quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật với sự sản sinh năng lượng và
quá trình tổng hợp các chất mới của tế bào với sự hấp thụ năng lượng.
Ba giai đoạn này có quan hệ chặt chẽ với nhau và quá trình 3 đóng vai trò quan trọng
trong XLNT. Nồng độ các chất ở xung quanh tế bào sẽ giảm dần. Các phần thức ăn mới từ môi
trường bên ngoài ( NT) lại khuếch tán trong môi trường chậm hơn quá trình hấp thụ thông qua
màng tế bào cho nên nồng độ các chất dinh dưỡng xung quanh tế bào bao giờ cũng thấp. Đối
11
với các sản phẩm do tế bào tiết ra thì ngược lại lại cao hơn so với nơi xa tế bào. Mặc dù hấp
thụ và hấp phụ là giai đoạn cần thiết trong việc tiêu thụ chất hữu cơ của vi sinh vật song không
phải có ý nghĩa quyết định trong việc XLNT. Đóng vai trò chủ yếu quyết định là các quá trình
diễn ra bên trong tế bào vi sinh vật (giai đoạn 3).
Các quá trình sinh hóa:
+QT hiếu khí: chất hữu cơ + O2 vsv CO2, H2O
+QT kỵ khí: chất hữu cơ + O2 vsv CH4, H2S, NH3, CO2 , H2O(có mùi, hàm
lượng phụ thuộc vào chất hữu cơ) (coi oxy ở trong các liên kết như NO3
-, SO4
2-,…) (ngoài các
khí này còn có 1 ít chất hữu cơ không phân hủy gọi là chất trơ ).
3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau lên tốc độ oxy hóa sinh hóa
3.3.1. Các quy định đối với NT
3.3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
3.3.1.2. Hàm lượng cặn lơ lửng
3.3.1.3. Hàm lượng oxy hòa tan
3.3.1.4. Ảnh hưởng của kim loại nặng
3.3.1.5. Các nguyên tố dinh dưỡng và vi lượng
3.3.1.6. Giá trị pH
3.3.1.7. Nồng độ các muối hòa tan
3.3.2. Các điều kiện công nghệ
-Tiếp xúc tốt giữa nước thải và vi khuẩn trong tập hợp các bông bùn hoạt tính, màng
sinh vật hoặc lớp bùn lơ lửng.
-Trong điều kiện xử lý sinh học hiếu khí, oxy luôn được duy trì và đảm bảo để các quá
trình oxy hóa sinh học các chất hữu cơ diễn ra. Hàm lượng oxy hòa tan trong bể bùn hoạt tính
thường duy trì ở mức 4 mg/l. Hàm lượng oxy hòa tan trong NT sau bể lắng đợt 2 không nhỏ
hơn 2 mg/l.
-Quá trình khuấy trộn bùn với NT hoặc thổi khí qua bể lọc sinh học không được phá vỡ
cấu trúc bùn hoạt tính hoặc màng sinh vật.
-Thời gian lưu của nước thải và bùn hoạt tính trong hệ thống các công trình xử lý phải
đủ để hấp thụ các chất hữu cơ và oxy hóa các chất hữu cơ.
12
3.4. Các phương pháp yếm khí
3.4.1. Cơ chế phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí
Trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và
sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kỵ khí chủ
yếu diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước sau:
Bước 1:Thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn
giản hơn như monosacarit, amino axit hoặc các muối khác. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng
lượng cho vi khuẩn hoạt động.
Bước 2:Các nhóm vi khuẩn kỵ khí thực hiện quá trình lên men axit, chuyển hóa các chất
hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic, glixerin, axetat,...
CH3CH2COOH + 2H2O CH3COOH + CO2 + 3H2
Axit prifionic
CH3CH2 CH2COOH + 2H2O 2 CH3COOH + 2H2
Axit butinic
Bước 3:Các nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc lên men kiềm (chủ yếu là các loại vi khuẩn
lên men metan như methanosarcina và methanothrix) đã chuyển hóa axit axetic và hydro thành
CH4, CO2.
3.4.2. Các loại công trình XLNT trong điều kiện yếm khí
-Các loại bể lắng NT kết hợp lên men bùn cặn lắng: Trong các công trình này diễn ra
quá trình lắng cặn NT (Xử lý sơ bộ hoặc xử lý bậc một) và lên men bùn cặn lắng, đó là các
công trình: bể tự hoại, bể lắng 2 vỏ, bể lắng trong kết hợp với ngăn lên men đạng được ứng
dụng để XLNT SH và các loại NT khác có thành phần tương tự.
-Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc: NT chưa được xử lý được trộn đều với bùn yếm khí
tuần hoàn theo sơ đồ
-Bể lọc yếm khí: Bể này có lắp đặt các giá thể vi sinh vật kỵ khí dính bám là các loại vật
liệu hình dạng, kích thước khác nhau, đóng vai trò như vật liệu lọc. Dòng nước thải có thể đi từ
dưới lên hoặc trên xuống. Các chất hữu cơ được vi khuẩn hấp thụ và chuyển hóa để tạo thành
CH4 và các chất khí khác. Các khí sinh học được thu gom tại phần trên bể.
-Bể phản ứng yếm khí có dòng NT đi qua tầng cặn lơ lửng
13
3.5. Các phương pháp hiếu khí
3.5.1. Cơ chế phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí
Các quá trình hiếu khí có thể xảy ra trong điều kiện tự nhiên hay trong các điều kiện xử
lý nhân tạo. Trong điều kiện xử lý nhân tạo người ta tạo ra các điều kiện tối ưu cho quá trình
oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ cao và hiệu suất cao hơn.
Quá trình chuyển hóa vật chất:
+Qúa trình oxy hóa chất hữu cơ :(đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào)
CxHyOzN + O2 vsv CO2 + NH3 + H2O + Q (1)
+Qúa trình tổng hợp tế bào:(tổng hợp xây dựng tế bào)
CxHyOz + NH3 + O2 vsv C5H7NO2 + CO2 + H2O + Q (2)
(C5H7NO2: Công thức theo tỷ lệ trung bình các nguyên tố chính trong tế bào vi sinh
vật)
+Qúa trình oxy hóa nội bào (tự oxy hóa): nếu tiếp tục tiến hành QT oxy hóa thì khi
không đủ chất dinh dưỡng, Qúa trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra qúa trình
tự oxy hóa:
C5H7NO2 + O2 vsv CO2 + NH3 +H2O + Q (3)
Trong quá trình oxy hóa sinh hóa hiếu khí, các chất hữu cơ chứa N, S, P cũng được
chuyển thành NO3
-, SO4
2-, PO4
3-, CO2, H2O.
NH3 + O2 vsv HNO2 + O2 +vsv HNO3 (4)
và (2): lượng oxy tiêu tốn cho các phản ứng này là tổng BOD của NT.
(1), (2), (3), (4): lượng oxy tiêu tốn gần gấp 2 lần lượng oxy cho 2 phản ứng đầu.
Khi môi trường cạn nguồn C hữu cơ, các loại vi khuẩn nitơrít hóa (nitrosomonas) và
nitơrat hóa (nitrobater) thực hiện quá trình nitơrat hóa theo 2 giai đoạn:
55NH4
+ + 76O2 + 5CO2 nitrosomonas C5H7NO2 + 54NO2
- + 52H2O + 109 H+
400 NO2
- + 19 O2 + NH3 + 2 H2O + 5CO2 nitrobater C5H7NO2 + 400 NO3
-
3.5.2. Các công trình nhân tạo (XLNT theo nguyên tắc lọc-dính bám, XLNT bằng bùn hoạt
tính)
3.5.2.1. Lọc sinh học
-Cơ chế XLNT theo nguyên tắc lọc-dính bám:
+Sau một thời gian, màng sinh vật được hình thành và chia thành 2 lớp: lớp ngoài
cùng là lớp hiếu khí được oxy khuếch tán xâm nhập, lớp trong là lớp thiếu oxy (anoxic). Bề
14
dày màng sinh vật từ 600-1000 micromet trong đó phần lớn là vùng hiếu khí. Do đó quá trình
lọc sinh học thường được xem như là quá trình hiếu khí nhưng thực chất là hệ thống vi sinh vật
hiếu-yếm khí.
+Thành phần: vi khuẩn (chủ yếu), dộng vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,…Sau
một thời gian hoạt động, màng sinh vật dày lên, các chất khí tích tụ phía trong tăng lên và
màng bị bóc khỏi VLL. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước tăng lên. Sự hình thành các lớp
màng sinh vật mới lại tiếp diễn.
+Các công trình XLNT theo nguyên tắc này chia làm 2 loại: loại có VLL tiếp xúc
không ngập trong nước với chế dộ tưới theo chu kỳ và loại có VLL tiếp xúc ngập trong nước
giàu oxy.
-Bể lọc sinh học nhỏ giọt:
-Bể lọc sinh học cao tải:
-Đĩa lọc sinh học:
-Bể lọc sinh học có VLL ngập trong nước (bể bioten):
3.5.2.2. XLNT bằng bùn hoạt tính
Các vi sinh vật thường tồn tại ở trạng thái huyền phù. Bể được sục khí để đảm bảo yêu
cầu oxy và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Huyền phù lỏng của các vi sinh vật trong
bể thông khí được gọi chung là chất lỏng hỗn hợp và sinh khối (MLSS)
Khi NT đi vào bể thổi khí (bể aeroten), các bông bùn hoạt tính được hình thành mà hạt
nhân của nó là các phần tử cặn lơ lửng.
Các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư trú, phát triển dần cùng với các động vật nguyên sinh,
nấm, xạ khuẩn,… tạo nên các bông bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ hòa
tan, keo và không hòa tan phân tán nhỏ.
Vi khuẩn và vi sinh vật sống dùng chất hữu cơ và chất ding dưỡng (N, P) lam thức ăn
để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành tế bào mới.
Dẫn đến trong bể aeroten lượng bùn hoạt tính tăng dần lên, sau đó được tách ra tại bể
lắng đợt 2, một phần được quay trở lại đầu bể aeroten để tham gia xử lý NT theo chu trình mới
Quá trình cứ tiếp diễn đến khi chất thải cuối cùng không thể là thức ăn của các vi sinh vật được
nữa.
Nếu trong NT đậm đặc chất hữu cơ khó phân hủy, cần có thời gian để chuyển hóa thì
phần bùn hoạt tính tuần hoàn phải được tách riêng và sục khí oxy cho chúng tiêu hóa thức ăn
15
đã hấp thụ. Quá trình này gọi là tái sinh bùn hoạt tính.Như vậy quá trình XLNT bằng bùn HT
bao gồm các giai đoạn sau:
+Khuấy trộn tạo điều kiện tiếp xúc NT với bùn HT
+Cung cấp oxy để vi khuẩn và vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ
+Tách bùn HT ra khỏi NT
+Tái sinh bùn HT tuần hoàn và đưa chúng về bể aeroten
Yêu cầu chung về vận hành:
+Các bể aeroten phải đảm bảo bề mặt tiếp xúc lớn giữa không khí, NT và bùn.
+Không khí được cấp vào NT bằng: nén khí qua bộ phận khuếch tán ngập trong nước
bằng sục khí hoặc dùng khuấy cơ học thổi vào chất lỏng bằng thông khí cơ học.
+NT đưa vào DO 2mg/l, SS 150mg/l (đối với hàm lượng sản phẩm dầu mỏ thì 
25mg/l), pH 6,5-9, nhiệt độ 6-30oC, độc tố: GHCP, khoáng hòa tan: đầy đủ, BOD (chất hữu cơ
dễ bị phân hủy), nồng độ các chất dinh dưỡng khác: đảm bảo.
Phân loại bể aeroten:
+Theo chế độ thủy động lực có: bể aeroten đẩy, khuấy trộn, trung gian
+Theo phương pháp tái sinh bùn hoạt tính: loại có tái sinh tách riêng, loại không có tái
sinh tách riêng
+Theo tải lượng bùn: loại tải trọng cao, trung bình, thấp
+Theo số bậc: 1 bậc, 2 bậc, nhiều bậc
+Theo chiều dẫn NT vào: xuôi chiều, ngược chiều
3.6. Các công trình loại bỏ các chất dinh dưỡng (muối nitơ và phốtpho) và ổn định
bùn bằng phương pháp sinh học
3.6.1. Cơ chế quá trình
3.6.1.1. Các quá trình loại bỏ chất dinh dưỡng nitơ
Để giảm nguy cơ phú dưỡng trong sông hồ do xả nước thải, cần thiết phải giảm muối
nitơ và phốt pho trong đó. N có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau trong NT. Loại bỏ N nghĩa
là chuyển nóvề dạng khí bay lên.
-Đối với quá trình XLNT bằng sinh học hiếu khí thì
55NH4
+ +76O2 +5CO2 nitrosomonas C5H7NO2+54NO2
-+52H2O+109 H+
400NO2
- + 10 O2 + NH3 + 2H2O + 5CO2 nitrobacter C5H7NO2+ 400NO3
-
16
-Trường hợp thiếu oxy, các loại vi khuẩn khử nitơrat denitrificans (dạng kỵ khí tùy tiện)
sẽ tách oxy của nitơrat và nitrit để oxy hóa chất hữu cơ. Nitơ phân tử tạo thành trong quá trình
này sẽ thoát ra khỏi nước. Quá trình chuyển
NO3
- NO2
- NO N2O N2 (NO, N2O, N2: dạng khí)
Nhưng cũng đòi hỏi có nguồn C để tổng hợp tế bào.
-Do NT đã được nitrit hóa thường chứa ít vật chất chứa C nên đòi hỏi phải bổ sung
thêm nguồn C từ ngoài vào. Trong một số hệ khử nitrit sinh học, NT chảy tới hoặc tế bào chất
thường là nguồn cung cấp C cần thiết. Khi XLNT công nghiệp thường thiếu C hữu cơ nên
người ta thường dung CH3OH rượu metylic làm nguồn C bổ sung. NT công nghiệp nếu nghèo
chất dinh dưỡng nhưng lại chứa C hữu cơ thì cũng có thể hòa trộn vào.
Như vậy để công trình XLNT cần:
+Điều kiện yếm khí (thiếu oxy tự do)
+có nitơrat và nitrit
+có vi khuẩn kỵ khí tùy tiện khử nitơrat
+có nguồn C hữu cơ
+nhiệt độ NT không thấp.
Ưu điểm:
+Khử được nitơ trong NT dòng ra
+Hiệu suất khử BOD tăng do các chất hữu cơ tiếp tục bị oxy hóa trong quá trình khử
nitơrat.
+Giảm được lượng bùn dư trong bể lắng đợt hai.
+Làm tăng khả năng lắng và hạn chế độ trương của bùn HT
+Làm tăng pH của NT sau xử lý
3.6.1.2. Quá trình loại bỏ chất dinh dưỡng phốt pho
-P xuất hiện trong NT ở dạng PO4
3- hoặc poli photphat P2O7 hoặc dạng photpho liên kết
hữu cơ. Hai dạng sau chiếm khoảng 70% trong NT.
-Các dạng tồn tại của P thường dùng các loại hợp chất keo tụ gốc Fe, Al,…để loại bỏ
nhưng giá thành đắt, tạo thành bùn chứa tạp chất hóa học,…
-Vi khuẩn Acinetobater là 1 trong những sinh vật đầu tiên có trách nhiệm khử P, chúng
có khả năng tích lũy poliphotphat trong sinh khối tương đối cao (2-5%).
Khả năng lấy P của vi khuẩn kỵ khí tùy tiện Acinebacter sẽ tăng lên rất nhiều khi cho
nó luân chuyển các điều kiẹn hiếu khí, kỵ khí.
17
3.6.1.3. Quá trình thổi khí kéo dài trong aeroten
-Ưu điểm: (XLNT có quy mô vừa, nhỏ)
+Có thể giảm 85-95% BOD và cặn lơ lửng trong NT
+ 1 phần chất hữu cơ dễ gây thối rửa trong bùn được khử nhờ quá trình hô hấp
nội bào
+ Hiệu quả làm sạch cao, lượng bùn dư ít nhưng diện tích công trình lớn
3.6.2. Một số công trình
3.6.2.1. Kênh oxy hóa tuần hoàn
-Áp dụng: dùng cho vùng có 200 -15000 người.
3.6.2.2. Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ(Sequencing Batch Reactor-SBR)
+1.Nước thải cho vào bể được trộn với BHT (được lưu lại trong chu kỳ trước)
+2.Hỗn hợp NT và bùn được suc khí ở bước này với thời gian đúng yêu cầu. Các chất
hữu cơ được oxy hóa hoàn toàn ở giai đoạn này.
+3.Quá trình lắng bùn trong điều kiên tĩnh
+4.Sau lắng, nước nằm phía trên lớp bùn được xả ra khỏi bể
+5.Xả lượng bùn dư được hình thành trong quá trình thổi khí ra khỏi ngăn bể, các ngăn
được hoạt động lệch pha để đảm bảo cho việc cung cấp NT đến trạm XLNT liên tục.
-Ưu điểm:
+Hiệu quả xlý Nt cao
+BOD NT sau XL < 20 mg/l, CLL 3-25 mg/l; N-NH3 0,3-12 mg/l
+Không cần bể lắng đợt 2, trong nhiều trường hợp có thể bỏ qua bể điều hòa, bể
lắng đợt 1
+Có thể loại bỏ được N, P do có thể điều chỉnh được quá trình hiếu khí, thiếu khí, kỵ
khí trong bể bằng việc thay đổi chế độ cung cấp oxy.

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CƠ HỌC


Xem thêm công nghệ xu ly nuoc thai
2.1. Song chắn rác hoặc lưới chắn rác
Loại bỏ tất cả các tạp vật có thể gây sự cố trong quá trính vận hành hệ thống XLNT
như tắc ống bơm, đường ống hoặc ống dẫn
Trong XLNT đô thị người ta dùng song chắn để lọc nước và dùng máy nghiền nhỏ các
vật bị giữ lại, còn trong XLNT công nghiệp người ta đặt thêm lưới chắn.
SCR được phân loại theo cách vớt rác:
+SCR vớt rác thủ công, dùng cho trạm xử lý có công suất nhỏ dưới 0,1 m3/ngày
+SCR vớt rác cơ giới bằng các bằng cào dùng cho trạm có c.suất lớn hơn 0,1 m3/ngày
Rác được vớt 2-3lần trong ngày và được nghiền để đưa về bể ủ bùn hoặc xả trực tiếp
phía trước thiết bị.
2.2. Bể điều hòa
Dùng để duy trì sự ổn định của dòng thải, khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao
động của lưu lượng dòng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình ở cuối dây
chuyền xử lý.
Lợi ích:
-Làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng quá tải của hệ
thống về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất hữu cơ, giảm được diện tích xây các bể sinh
học (do được tính toán chính xác hơn). Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ
được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi sinh vật.
-Chất lượng NT sau xử lý và việc cô đặc bùn ở đáy bể lắng thứ cấp được cải thiện do
lưu lượng nạp chất rắn ổn định.
-Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước giảm xuống và hiệu suất lọc được cải
thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.
2.3. Bể lắng cát
Trong XLNT, quá trình lắng được sử dụng để loại các tạp chất ở dạng huyền phù thô ra
khỏi nước thải. Theo chức năng, các bể lắng được phân thành: bể lắng cát , bể lắng sơ cấp, bể
lắng thứ cấp.Yêu cầu: có hiệu suất lắng cao và xả bùn dễ dàng.
Cũng có thể sử dụng bể lắng như công trình xử lý cuối cùng, nếu điều kiện vệ sinh nơi
đó cho phép.
8
+Bể lắng sơ cấp: đặt trước công trình xử lý sinh học dùng để gữi lại các chất hữu cơ
không tan trong NT trước khi cho NT vào các bể xử lý sinh học và loại bỏ các chất rắn có khả
năng lắng (tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng bé hơn tỉ trọng nước).
Nếu thiết kế chính xác bể lắng sơ cấp có thể loại bỏ 50 -70% chất rắn lơ lửng, 25 - 40% BOD
của NT.
+Bể lắng thứ cấp: đặt sau công trình xử lý sinh học.
-Căn cứ vào chiều nước chảy phân biệt các loại: bể lắng ngang, đứng, radian
2.4. Lọc
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất phân tán có kích thước nhỏ khỏi nước thải mà
các bể lắng không thể loại chúng được, là quá trình tách các hạt rắn ra khỏi pha lỏng hoặc pha
khí bằng cách cho dòng khí hoặc lỏng có chứa hạt chất rắn chảy qua lớp ngăn xốp, các hạt rắn
sẽ bị gữi lại. Lọc có thể xảy ra dưới tác dụng của áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng hoặc áp
suất cao trước vách ngăn hay áp suất thấp sau vách ngăn.
-Vật liệu:
+Dạng vách: làm bằng thép tấm có đục lỗ hoặc bằng lưới thép không rỉ nhôm, niken,
đồng,.. và cả các loại vải khác nhau (thủy tinh, amiang, bông len, sợi,..).Yêu cầu: trở lực nhỏ,
đủ bền về hóa học, dẻo cơ học, không bị trương nở và bi phá hủy ở điều kiện lọc cho trước.
+Bể lọc với lớp vật liệu dạng hạt: có thể là cát thạch anh, than cốc, sỏi nghiền, than nâu,
than gỗ,...tùy thuộc vào loại NT và điều kiện kinh tế. Đặc tính quan trọng của vật liệu lọc là:
độ xốp và bề mặt riêng. Độ xốp phụ thuộc vào cấu trúc, kích thước các hạt xốp, cách sắp đặt
các hạt xốp. Bề mặt riêng của lớp vật liệu xốp được xác định bằng độ xốp của các hạt và hình
dạng của chúng.
Quá trình lọc gồm các giai đoạn sau: 1.di chuyển các hạt tới bề mặt các chất tạo thành
lớp lọc. 2.gắn chặt các hạt vào bề mặt. 3.tách các hạt bám dính ra khỏi bề mặt.
+Lọc qua màng lớp bã được tạo thành trên bề mặt vật liệu lọc: các hạt có kích thước
lớn hơn kích thước mao quản lớp vật liệu lọc bị gữi lại, tạo thành lớp bã và cũng trở thành như
lớp vật liệu lọc. (đặc trưng cho bể lọc chậm).
+Lọc không tạo thành lớp màng các tạp chất: quá trình lọc xảy ra trong bề mặt lớp
vật liệu lọc dày, các hạt tạp chất bị gữi lại trên các hạt của vật liệu lọc bằng lực bám dính. Đại
lượng bám dính phụ thuộc vào các yếu tố: độ lớn, hình dạng hạt, độ nhám bề mặt, thành phần
hóa học, tốc độ dòng chảy, nhiệt độ chất lỏng,...
9
Khi số hạt tới bề mặt lớp lọc trong một đơn vị thời gian bằng số hạt rời khỏi bề mặt đó,
sự bão hòa xảy ra và lớp lọc không còn khả năng lọc nữa.
2.5. Đông tụ và keo tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách được
các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có kích thước quá
nhỏ.
Để tách các hạt rắn đó một cách hiệu quả bằng phương pháp lắng cần tăng kích thước
của chúng nhờ sự tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt nhằm
làm tăng vận tốc lắng.
Khử các hạt keo rắn bằng trọng lượng cần theo 2 bước: 1. trung hòa điện tích của
chúng. 2. liên kết chúng lại với nhau. Quá trình trung hòa điện tích: quá trình đông tụ. Quá
trình liên kết tạo thành các bông lớn hơn: quá trình keo tụ.
Các chất đông tụ thường dùng: các muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của chúng. Việc lựa
chọn phụ thuộc vào: tính chất hóa lý, chi phí, nồng độ tạp chất trong nước, pH, thành phần
muối trong nước. Hay dùng: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, NH4Al(SO4)2.12H2O,
KAl(SO4)2.12H2O, FeCl3, Fe2(SO4)3.2H2O trong đó Al2(SO4)3 được dùng nhiều hơn vì dễ hòa
tan trong nước.
Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)2 Al(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2
Đối với các muối sắt cũng hay dùng:
FeCl3 + 3 H2O Fe(OH)3 + HCl
Và nó nhiều ưu điểm hơn so với các muối nhôm do: tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp, có
khoảng pH tối ưu của môi trường rộng hơn, độ bền lớn và kích thước bông keo có khoảng giới
hạn rộng của thành phần muối, có thể khử được mùi vị khi có H2S. Nhược điểm: tạo các phức
hòa tan nhuộm màu qua phản ứng của các cation sắt với một số hợp chất hữu cơ.

Chương 1: NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI


BÀI GIẢNG MÔN XỬ LÝ NƯỚC THẢI - xu ly nuoc thai
Giảng viên: Nguyễn Thị Hường

1.1. Khái quát về NT
1.1.1. Nước thải
1.1.2. Xử lý nước thải
1.1.3. Cấp nước tuần hoàn, tái sử dụng nước
1.1.4. Quá trình tự làm sạch
1.2. Nguồn gốc phát sinh
1.2.1. Nước thải sinh hoạt
NTSH là nước đã được dùng cho các mục đích ăn uống, sinh hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà
cửa,... của các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở dịch vụ,...Như vậy, NTSH được hình
thành trong quá trình sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng
như bệnh viện, trường học, bếp ăn,.. cũng tạo ra các loại NT có thành phần và tính chất tương
tự như NTSH.
Lượng NTSH tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc vào loại công trình,
chức năng, số lượng người.
Lượng NT từ các cơ sở thương mại và dịch vụ cũng có thể được chọn từ 15- 25% tổng
lượng NT của toàn thành phố.
Đặc trưng NTSH là: hàm lượng chất hữu cơ cao (55-65% tổng lượng chất bẩn), chứa
nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các
quá trình chuyển hóa chất bẩn trong NT.
NTĐH giàu chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, là nguồn gốc để các loại vi khuẩn (cả vi
khuẩn gây bệnh) phát triển là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường
nước.
NTĐH có thành phần giống nhau ở các đô thị nhưng khác về hàm lượng, phương pháp
xử lý giống nhau và xử lý sinh học được ưu tiên lựa chọn.
Lưu lượng NT không điều hòa, phụ thuộc vào thời điểm trong ngày (Vd: lượng người
trong khu đô thị,...). Số lượng người càng đông chế độ thải càng điều hòa. Nước thải công
nghiệp
Trong các xí nghiệp công nghiệp thường tạo thành 3 loại NT:
+Nước được sử dụng như nguyên liệu sản xuất, giải nhiệt, làm sạch bụi và khói thải,...
+Nước được sử dụng vệ sinh công nghiệp, nhu cầu tắm rửa, ăn ca của công nhân,...
+Nước mưa chảy tràn
3
Nhu cầu về cấp nước và lượng nước thải sản xuất phụ thuộc vào: loại hình, công nghệ
sản xuất, loại và thành phần nguyên vật liệu, công suất nhà máy,...Công nghệ sản xuất ảnh lớn
đến lượng nước tiêu thụ, lượng nước thải tạo thành, chế độ xả thải và thành phần tính chất
nước thải. Áp dụng công nghệ tiên tiến và trang thiết bị càng hiện đại, lượng nước sử dụng sẽ
giảm rất nhiều.
Bảng : Nhu cầu cấp nước và lượng nước thải một số ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp Đơn vị tính Nhu cầu cấp nước Lượng NT
Sản xuất bia L.nước/ l.bia 10-20 6-12
Công nghiệp đường m3 nước/tấn đường 30-60 10-50
Công nghiệp giấy m3 nước/tấn giấy 300-550 250-450
Dệt nhuộm m3 nước/tấn vải 400-600 380-580
Nước thải trong các nhà máy, xí nghiệp được chia làm 2 nhóm: nhóm NT sản xuất
không bẩn (quy nước sạch) và nước bẩn.
NT sản xuất không bẩn: chủ yếu tạo ra khi làm nguội thiết bị, giải nhiệt trong các trạm
làm lạnh, ngưng tụ hơi nước,...
NT sản xuất bẩn: có thể chứa nhiều loại tạp chất với nồng độ khác nhau (vô cơ, hữu cơ,
hoặc hỗn hợp). Thành phần, tính chất NT rất đa dạng và phức tạp. Một số NT chứa các chất
độc hại như kim loại nặng (Vd: NT xi mạ), chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh,.....
NTCN phụ thuộc vào quá trình sản xuất, quy trình công nghệ. XLNT công nghiệp khó
khăn hơn, mức độ ô nhiễm phức tạp hơn so với NTSH.
Tính toán lượng NT tối đa: dựa trên công suất của nhà máy và hệ thống XLNT sẽ không
bị quá tải.
NT sản xuất chứa nhiều chất bẩn khác nhau về cả số lượng lẫn thành phần do đó không
thể có tiêu chuẩn về các chỉ tiêu, thành phần hóa lý cho một loại NT nào được.
1.3. Các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng trong NTĐT
1.3.1. Các chất rắn trong NT
NT là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố chủ yếu có trong
thành phần của NTSH là C, H, O, N với công thức trung bình C12H26O6N. Các chất bẩn trong
NT gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các
chất hòa tan và dạng keo.
4
Bảng : Khối lượng chất bẩn có trong NTSH, g/người. ngày
Thành phần Cặn lắng Chất rắn không lắng Chất hòa tan TC
Hữu cơ 30 10 50 90
Vô cơ 10 5 75 90
Tổng cộng 40 15 125 180
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của NT. Các chất rắn không hoà tan có hai
dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng (SS) được giữ lại trên giấy lọc kích
thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn lơ lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng
được).
1.3.2. Các hợp chất hữu cơ trong nước thải
Trong nước thiên nhiên và NT tồn tại nhiều tạp chất hữu cơ nguồn gốc tự nhiên hay
nhân tạo: protein, hợp chất hữu cơ chứa nitơ, các loại phụ gia thực phẩm,....chất thải của người
và động vật,....
Các hợp chất hữu cơ có thể tồn tại dưới các dạng hòa tan, keo, không tan, bay hơi,
không bay hơi, dễ phân hủy, khó không hủy,...Phần lớn các chất hữu cơ trong nước đóng vai
trò là cơ chất đối với vi sinh vật. Nó tham gia vào quá trình dinh dưỡng và tạo năng lượng cho
vi sinh vật.
Xác định riêng rẽ từng loại chất hữu cơ là rất khó và tón kém, vì vậy người ta thường
xác định tổng các chất hữu cơ. Các thông số thường được chọn là: TOC, DOC, COD; BOD
Trong NTĐT và một số loại NTCN, các chất hữu cơ chủ yếu là cacbon hydrat (CHO)
Việc xác định riêng biệt các thành phần hữu cơ riêng biệt là khó khăn, người ta thường xác
định tổng các chất hữu cơ thông qua chỉ tiêu COD, BOD.
Thường giá trị COD nhỏ hơn nhiều giá trị BOD do không phải bất kỳ chất nào oxy hóa
cũng chuyển thành CO2.
Nhu cầu oxy hóa sinh hóa BOD là lượng oxy yêu cầu để vi khuẩn oxy hóa các chất hữu
cơ có trong NT. Trong thời gian 5 ngày đầu với 20oC các vi khuẩn hiếu khí sử dụng oxy để
oxy hóa các chất hữu cơ CBOD, sau đó trong điều kiện dư oxy các loại vi khuẩn nitrit, nitrat
bắt đầu hoạt động để oxy hóa các hợp phần nitơ thành nitrit và nitrat NBOD
Giữa đại lượng COD, BOD có mối quan hệ với nhau và liên hệ theo một tỉ lệ phụ thuộc
vào loại NT, nước nguồn và cả trong quá trình xử lý. Thường COD Cr2O72-:BOD20:CODMnO4-
:BOD5= 0,95:0,71:0,65:0,48.
5
1.3.3. Độ bẩn sinh học của NT
NT có chứa nhiều vi sinh vật trong đó có nhiều vi sinh vật gây hại, các loại trứng giun.
Người ta xác định sự tồn tại của 1 loại vi khuẩn đặc biệt : trực khuẩn coli để đánh giá độ bẩn
sinh học của NT.
-Chuẩn số coli: thể tích NT ít nhất (ml) có 1 coli. Đối với NTSH chuẩn số này: 1.10-7.
-Tổng số Coliform: số lượng vi khuẩn dạng coli trong 100 ml nước (tính bằng cách đếm
trực tiếp số lượng coli hoặc xác định bằng phương pháp MPN).
1.4. Q.trình nitơrát hóa và khử nitơrát. Q.trình hòa tan và tiêu thụ oxy trong NT
1.4.1. Quá trình nitơrát hóa và khử nitơrát
Trong nước thiên nhiên và NT, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng: các hợp chất
hữu cơ, amoni, các hợpc hất dạng oxy hóa (nitrit, nitơrat).
Các hợp chất nitơ là các chất dinh dưỡng, luôn vận động trong tự nhiên chủ yếu nhờ các
quá trình sinh hóa.
Trong NT SH, nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ (65%) và hữu cơ (35%). Nguồn nitơ chủ yếu
là nước tiểu, khoảng 1,2 lít/người/ngày, tương đương 12 g nitơ trong đó nitơ amoni NCO(
NH2)2 là 0,7 gam còn lại là các loại nitơ khác. Ure thường được amoni hóa theo phương
trình sau:
+Trong mạng lưới thoát nước ure bị thủy phân: CO(NH2)2+ 2H2O= (NH4)2CO3
+Sau đó bị thối rửa ra: (NH4)2CO3= 2NH3 + CO2 + H2O
Nitrit là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hóa amoniac hoặc nitơ amoni trong điều
kiện hiếu khí nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas. Sau đó nitrit hình thành tiếp tục được vi
khuẩn Nitrobacter oxy hóa thành nitơrat.
NH4
+ +1,5O2 Nitrosomonas NO2
- + H2O + 2H+
NO2
- + 0,5O2 Nitrobacter NO3
-
Nitrit là hợp chất không bền, nó có thể là sản phẩm của quá trình khử nitrat trong điều
kiện yếm khí.
Nitorat là dạng hợp chất vô cơ của nitơ có hóa trị cao nhất.
Nitorat hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ chứa nitơ.
Nitorat trong NT chứng tỏ sự hoàn thiện của công trình XLNT bằng phương pháp sinh học.
Mặt khác, quá trình nitorat hóa còn tạo nên sự tích lũy oxy trong hợp chất nitơ để cho các quá
trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ tiếp theo, khi lượng oxy hòa tan trong nước rất ít hoặc
bị hết.
6
Khi thiếu oxy và tồn tại nitơrat hóa sẽ xảy ra quá trình ngược lại: tách oxy khỏi nitơrat
và nitrit để sử dụng lại trong các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ khác. Quá trình này được
thực hiện nhờ các vi khuẩn phản nitơrat hóa (vi khuẩn yếm khí tùy tiện). Trong điều kiện
không có oxy tự do mà môi trường vẫn còn chất hữu cơ cacbon, một số loại vi khuẩn khử
nitơrat hoặc nitrit để lấy oxy cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ.
1.4.2. Qúa trình hòa tan và tiêu thụ oxy trong NT
1.4.2.1. Quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ trong NT
Chất hữu cơ trong NT là môi trường cho các loại vi khuẩn phát triển. XLNT ĐT có
nhiệm vụ là: tách các chất bẩn hữu cơ, các chất dinh dưỡng và khử trùng nước thải.
Quá trình khoáng hóa chất hữu cơ nhờ oxy hóa sinh hóa xảy ra theo 2 giai đoạn:
+oxy hóa các hợp chất chứa C thành CO2 và nước
+oxy hóa các hợp chất chứa N thành nitrit và sau đó thành nitơrat
Qúa trình khoáng hóa các hợp chất trong điều kiện hiếu khí thực tế là quá trình tiêu thụ
oxy hòa tan từ khí quyển vào nước thải.
1.4.2.2. Qúa trình tiêu thụ oxy và hòa tan oxy trong NT
Khi có đủ oxy trong NT, tốc độ oxy hóa chất hữu cơ chứa C tỷ lệ thuận với khối lượng
chất hữu cơ có trong NT.
1.5. Sử dụng NT và bùn cặn trong NT
1.5.1. Sử dụng NT và bùn cặn trong NT để tưới cây và làm phân bón
1.5.2. Sử dụng NT để nuôi trồng thủy sản và nuôi cá (trang 26;Hạ)
1.5.3. Dùng lại NT sau khi đã xử lý trong hệ thống cấp nước tuần hoàn của nhà máy xí nghiệp
1.5.4. Dùng lại nước cho quá trình sau trong SX
1.5.5. Thu hồi chất quí