Chủ Nhật, 5 tháng 5, 2013

Chương 8: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP



7.7. Cơ sở chọn phương pháp XLNT các xí nghiệp công nghiệp
Có thể phân chia NT công nghiệp thành các nhóm sau: NT rất bẩn-đậm đặc, NT ít bẩn,
loãng-nước qui ước sạch, dung dịch công nghệ nguyên thể, nước dùng lại hay dùng trong hệ
thống cấp nước tuần hoàn, NTSH.
Trong điều kiện lý tưởng, ở mỗi xí nghiệp nên có mặng lưới thoát nước riêng biệt để
dẫn và xử lý riêng từng loại NT trên. Song hầu hết các xí nghiệp thiếtkhông thể có hệ thống
thoát nước lý tưởng đó được. Kết quả là: hỗn hợp NT với số lượng nhiều mà không một
phương pháp nào có thể xử lý được.
Vì vậy, khi XLNT công nghiệp phải dùng đến các phương pháp đắt tiền như phương
pháp hóa học thì phải thận trọng để việc chọn lựa phương pháp thích hợp, kinh tế do đó trước
hết cần khảo sát về công nghệ sản xuất, về sự hình thành NT, số lượng và thành phần tính
chất,…với các nội dung sau:
+làm quen với mạng lưới thoát nước bên trong và bên ngoài các phân xưởng SX, lập sơ
đồ mặt bằng của các mạng lưới đó.
+làm quen với dây chuyền công nghệ SX để biết về việc sử dụng và NT của máy móc
công nghệ.
+chọn vị trí để lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật, đo lưu lượng NT.
+làm sáng tỏ và có kết luận chung về tình trạng của xí nghiệp





7.8. Sử dụng nước trong SX và NT công nghiệp
Nước sử dụng trong công nghiệp cho nhiều mục đích khác nhau: nước tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình SX chính gọi là nước kỹ thuật, nước phục vụ sinh hoạt cho con
người làm việc trong xi snghiệp và nước dư phòng hỏa hoạn, sự cố.
Bảng :Phân loại theo mục đích sử dụng
Nước
Nước sinh hoạt Nước kỹ thuật Nước dự phòng
Nước năng lượng Nước làm nguội Nước công nghệ
Nước bổ sung Nước tuần hoàn Nước làm MT Nước rửa Nước tham gia trực
tiếp vào qt SX
34
Số lượng và thành phần NT sẽ phụ thuộc vào loại hình SX. Nguyên nhân của sự khác
nhau đó là:
+Công nghệ SX khác nhau, từ các công đoạn chế biến gia công nguyên liệu đến các
công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
+Tính chất nguyên liệu đầu và sản phẩm khác nhau, điều này dẫn đến sự khác nhau về
các chất gây ô nhiễm NT của các loại hình công ngghiệp.
+Phương thức hoạt động của từng cơ sở công nghiệp như làm việc theo chu kỳ hay số
ca làm việc trong ngày.
+Giá thành nước cấp và giá thành xử lý nước ở địa phương, những nới giá thành nước
cao đòi hỏi phải sử dụng tiết kiệm và lượng NT giảm.
Cách tốt nhất để giảm lượng nước cấp là xây dựng hệ thống cấp nước tuần hoàn khép
kín.
7.9. Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nước thải công nghiệp
Hướng chính để giảm NT và sự ô nhiễm đối với các nguồn nước là: cần thiết lập hệ
thống khép kín (nhà máy hay khu vực). Ưu điểm: sử dụng hợp lý nước trong các quá trình
công nghẹ, thu hồi tối đa các phần tử có giá trị trong NT, giảm chi phí đầu tư xây dựng và vận
hành, cải thiện điều kiện vệ sinh và giảm ô nhiễm môi trường.
Hướng khác: thiết lập SX không nước thải với nội dung chính:
+Chế biến liên hợp nguyên liệu và vật liệu ban đầu
+Thiết lập các quá trình công nghệ mới để SX và chế biến các sản phẩm không có sự
tham gia của nước.
+Giảm lượng NT và mức độ ô nhiễm bằng cách hoàn thiện các quá trình công nghệ và
thiết bị, sử dụng nguyên liệu không có nước.
+Ứng dụng các máy làm sạch bằng không khí.
+làm sạch toàn diện NT của các cơ sở công nghiệp cũng như NT SH ở các trạm xử lý
cục bộ hay của thành phố để thu được nước có thể sử dụng trong các quá trình công nghệ và
trong các hệ thống cấp nước tuần hoàn.
+Ứng dụng các phương pháp và tiên tiến để làm sạch NT
+Sử dụng tất cả NT sau khi đã làm sạch và làm nguôi trong các quá trình công nghệ
trong các hệ thống tuần hoàn NT.
35
+Duy trì thành phần muối cố định của nước trong hệ thống cấp nước tuần hoàn bằng
cách lấy ra một phần nước với mục đích loại muối một phần hay hoàn toàn phần nước đó và
tuần hoàn nước không có muối vào hệ thống cấp nước tuần hoàn.
Phòng ngừa, giảm lượng NT và các chất gây ô nhiễm nước là phương pháp tích cực và
chủ động. Phương pháp này đi vào bản chất của quá trình công nghệ, kiểm tra quá trình SX,
nguồn nguyên liệu, tìm nguyên nhân, nguồn phát sinh ra NT, từ đó có các biện pháp giải quyết
tận gốc các chất gây ô nhiễm nước, phân luồng các dòng thải gây ô nhiễm và khi cần thiết xử
lý cục bộ các dòng này với một lượng nhỏ.
Ưu: giảm lượng nước sử dụng, giảm lượng NT cần xử lý, giảm tải lượng các chất gây ô
nhiễm, hiệu quả kinh tế cao do giảm cho phí xử lý NT.
Để làm sạch NT công nghiệp có thể sử dụng một trong các loại công trình xử lý sau: xử
lý cục bộ (xử lý tại xưởng), xử lý chung (tại trạm xử lý chung của nhà máy), xử lý tập trung
cho cả thành phố hay khu vực. Trong công nghiệp hóa chất thường ít khi xử lý tập trung.
+Xử lý cục bộ: được dùng để là sạch NT từ các thiết bị hay phân xưởng. Có thể thu jồi
được những chất có giá trị nên người ta thường sử dụng phương pháp làm sạch như lắng, tuyển
nổi, trích ly, chưng, hấp phụ trao đổi ion,...Để xử lý cục bộ, dòng thải cần được phân luồng tốt.
Xử lý cục bộ chỉ cần xử lý lượng NT nhỏ với hàm lượng chất ô nhiễm cao, tránh được hiện
tượng làm loãng với các dòng thải khác trước khi đưa vào xử lý tập trung.
+Xử lý chung: dùng để xử lý NT của toàn nhà máy. Những cơ sở sản xuất hóa chất, hóa
dầu thường được trang bị các công trình xử lý loại này.
+Xử lý tập trung ở thành phố: Nhiệm vụ chính là làm sạch cơ học và sinh học đối với
NT. Nước sau khi xử lý thứ cấp được khử trùng bằng clo hoặc ozon trước khi thải ra nguồn
nước tự nhiên. Bùn cặn sau khi phơi khô có thể làm phân bón nếu giàu N, P, K hoặc chôn lấp,
thiêu hủy. Trạm xử lý tập trung của thành phố dùng để xử lý NT đô thị bao gồm NTSH và
nước thải công nghiệp sau khi đã xử lý cục bộ.
36
7.10. Một số ví dụ
7.10.1. Nước thải trong công nghiệp phân bón hóa học
7.10.1.1. Các công đoạn sản xuất phân đạm, nguồn gốc NT
7.10.1.2. Các công đoạn sản xuất phân lân, nguồn gốc NT
7.10.1.3. Các công đoạn sản xuất phân kali, nguồn gốc NT
7.10.1.4. Đặc điểm chung và ảnh hưởng đến MT của NT của ngành SX phân bón
7.10.1.5. XLNT ngành phân bón
7.10.2. Nước thải trong công nghiệp thuộc da
7.10.2.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.2.2. Các phương án XLNT
7.10.3. Nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm
7.10.3.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.3.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.3.3. Các phương án XLNT
7.10.4. Nước thải trong công nghiệp giấy
7.10.4.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.4.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.4.3. Các phương án XLNT
7.10.5. Nước thải trong công nghệ sản xuất bia
7.10.5.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.5.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.5.3. Các phương án XLNT
7.10.6. Nước thải trong công nghiệp luyện kim, gia công kim loại
7.10.6.1. Công nghệ và nguồn phát sinh NT
7.10.6.2. Các phương án ngăn ngừa và giảmNT
7.10.6.3. Các phương án XLNT
37
Tài liệu tham khảo:
Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, Giáo trình công nghệ môi trường,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải đô thị, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2006
Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước t hải công nghiệp, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, 1998
Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật
Viện Công nghệ môi trường, Sổ tay công nghệ xử lý nước thải công nghiệp,
2009

1 nhận xét: